Hoàn Ngân Kiều Dùng Giải Độc

Công thức của Hoàn Ngân Kiều Dùng Giải Độc

Kim ngân hoa (Flos Lonicerae) 200 g
Liên kiều (Fructus Forsythiae) 200 g
Bạc hà (Herba Menthae) 120 g
Kinh giới tuệ (Spica Schizonepetae hoặc Spica Elsholtziae ciliatae) 80 g
Đạm đậu xị (Semen Sojae praeparata) 100 g
Ngưu bàng tử (Fructus Arctii) (sao) 120 g
Cát cánh (Radix Platycodonis) 80 g
Đạm trúc diệp (Herba Lophatheri) 80 g
Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae) 100 g
Mật ong vừa đủ (Mel q.s)

Hoa kim ngân

Hoa kim ngân

Bào chế Hoàn Ngân Kiều Dùng Giải Độc

Tán Kim ngân hoa và Cát cánh thành bột mịn và rây. Cất lấy tinh dầu Bạc hà và Kinh giới để riêng và thu lấy phần dịch nước vào bình đựng khác. Sắc bã Bạc hà và Kinh giới cùng 5 vị thuốc còn lại bằng nước trong 2 giờ, sắc làm 2 lần, gộp các dịch sắc và lọc. Phối hợp dịch lọc và dịch nước Bạc hà, Kinh giới ở trên, cô đến cao đặc. Thêm bột mịn Kim ngân và Cát cánh, trộn đều, sấy khô, tán thành bột mịn và rây. Phun tinh dầu Bạc hà và Kinh giới vào bột này rồi trộn đều. Cứ 100 g bột kép thuốc thêm 80 g – 90 g mật ong luyện để chế thành hoàn mật 3 g. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu sau:

Tính chất

Hoàn hình cầu, màu nâu, mùi thơm, vị hơi ngọt, đắng và cay. Mỗi hoàn nặng 3 g.

Định tính

A. Soi kính hiển vi: Hạt phấn màu vàng, hình cầu, đường kính 54 – 68 µm. Nhiều đám calci oxalat, đường kính 5 – 17 µm, trong mảnh mô mềm có ống nhựa mủ nối liền nhau, đường kính 14 – 25 µm, chứa hạt nhỏ, màu vàng nhạt.
B. Định tính Kinh giới, menthol:
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G có chứa natri carboxymethylcellulose (0, – 0,5%) đã hoạt hóa hoặc bản mỏng silica gel GF254 đã hoạt hoá ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi triển khai: n-Hexan – ethylacetat (17 : 3)
Dung dịch thử: Lấy 4 hoàn, nghiền mịn, thêm 3 g diatomit, trộn đều, thêm 20 ml ether dầu (60 – 90 oC)(TT), nút kín, lắc liên tục 15 phút rồi ngâm qua đêm, lọc. Bốc hơi dịch lọc trên cách thủy đến còn khoảng 1 ml dùng làm dung dịch thử
Dung dịch đối chiếu 1: Lấy 1 g bột Kinh giới (mẫu chuẩn), thêm 20 ml ether dầu hoả (60 – 900C) (TT), chiết như dung dịch thử
Dung dịch đối chiếu 2: Hòa tan menthol trong ethanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 2 mg/ml
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lần lượt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch thử và các dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng rồi phun dung dịch anisaldehyd (TT). Sấy bản mỏng ở 1050C trong 10 phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết giống với vết trên sắc ký đồ của các dung dịch đối chiếu về vị trí và màu sắc
C. Định tính Liên kiều
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G có chứa natri carboxymethylcellulose (0,2 – 0,5%) đã hoạt hóa hoặc bản mỏng silica gel GF254 đã hoạt hoá ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi triển khai: Cloroform – methanol (20 : 1)
Dung dịch thử: Lấy 4 hoàn, nghiền mịn, thêm 3 g diatomit, trộn đều, thêm 30 ml ethanol (TT), đun hồi lưu 1 giờ, để nguội, lọc. Bốc hơi dịch lọc trên cách thủy đến khô. Hòa cắn trong 2 ml ethanol (TT)
Dung dịch đối chiếu : Lấy 2 g bột Liên kiều (mẫu chuẩn), thêm 40 ml nước, ngâm trong cách thủy 1 giờ, lọc. Bốc hơi dịch lọc trên cách thủy tới cạn. Hòa cắn trong 2 ml ethanol (TT)
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lần lượt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng rồi phun dung dịch gồm anhydrid acetic – acid sulfuric (20 : 1). Sấy bản mỏng ở 105 oC trong 10 phút, quan sát dưới đèn tử ngoại, bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết huỳnh quang cùng màu và cùng Rf với các vết huỳnh quang trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
D. Định tính Ngưu bàng tử, Cam thảo.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G có chứa natri carboxymethylcellulose (0,2 – 0,5%) đã hoạt hóa hoặc bản mỏng silica gel GF254 đã hoạt hoá ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi triển khai: Cloroform – methanol (95 : 5).
Dung dịch thử: Dùng dung dịch thử ở phần định tính Liên kiều
Dung dịch đối chiếu Ngưu bàng tử : Lấy 1,2 g Ngưu bàng tử (mẫu chuẩn), thêm 20 ml ethanol (TT), đun sôi hồi lưu trong cách thủy 1 giờ, lọc. Bốc hơi dịch lọc trên cách thủy tới cắn. Hòa cắn trong 10 ml ethanol (TT), lọc được dung dịch chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu Cam thảo: Lấy 1,2 g Cam thảo (mẫu chuẩn), tiến hành như mẫu đối chiếu Ngưu bàng tử
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lần lượt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch thử và các dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng rồi phun dung dịch acid sulfuric loãng (TT). Sấy bản mỏng ở 105 oC cho đến khi hiện rõ vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu, cùng Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
E. Định tính Kim ngân hoa
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 đã hoạt hoá ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi triển khai: n-Hexan : ethyl acetat (8 : 2)
Dung dịch thử: Dùng dung dịch thử ở phần định tính Liên kiều.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1,2 g Kim ngân hoa (mẫu chuẩn), thêm 10 ml ethanol (TT), ngâm trong 2 giờ, thỉnh thoảng lắc. Lọc, lấy dịch lọc cô trên cách thuỷ đến cắn. Hoà cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch chấm sắc ký.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lần lượt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch thử và các dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng rồi phun dung dịch vanilin 2% trong acid sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở 105 oC cho đến khi hiện rõ vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu, cùng Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Bảo quản

Để nơi khô, mát, trong lọ kín.

Công năng, chủ trị

Tân lương giải biểu, thanh nhiệt giải độc. Chủ trị: Cảm mạo phong nhiệt kèm phát sốt, sợ phong hàn nhức đầu, ho, khô miệng, họng đau.

Cách dùng, liều l­ượng

Mỗi lần 1 hoàn, ngày 2- 3 lần, uống với nước sắc Lô căn hoặc nước đun sôi còn ấm.