Công thức Hoàn Bổ Trung
Hoàng kỳ (Radix Astragali) 100 g
Đảng sâm ( Radix Codonopsis) 30 g
Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae) 30 g
Bạch truật (Radix Atractylodis macrocephalae) 30 g
Đương quy (Radix Angelicae sinensis) 20 g
Thăng ma (Rhizoma Cimicifugae) 30 g
Sài hồ ( Radix Bupleuri) 30 g
Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne) 30 g
Gừng tươi (Rhizoma Zingiberis recens) 12 g
Đại táo (Fructus Ziziphi jujubae) 102 g
Mật ong vừa đủ (Mel q.s) 1000 g
Bào chế Hoàn Bổ Trung
Hoàng kỳ chế mật, Cam thảo chích mật, Bạch truật tẩm hoàng thổ sao vàng. Đẳng sâm tẩm nước cốt gừng sao khô. Trần bì thái sợi và vi sao chế theo chuyên luận riêng. Các vị thuốc trên và Đương quy, Thăng ma, Sài hồ sấy khô, nghiền thành bột mịn, trộn đều thành bột kép, rây qua rây số 180. Đại táo cùng với Gừng tươi còn lại cắt nhỏ, cho vào nấu 2 lần cho đến khi nhừ hết và tiết hết chất ngọt, lọc bỏ bã, cô đặc. Trộn bột kép với dịch cô đặc và mật luyện sôi cho nhuyễn. Cứ 100 g bột kép dùng 100 g đến 120 g mật luyện. Làm viên hoàn mềm 9 g.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu sau:
Tính chất
Hoàn hình cầu màu đen, mùi thơm, vị ngọt sau hơi đắng, cay. Khối lượng mỗi hoàn 10 – 12 g.
Định tính
A. Soi kính hiển vi thấy: Nhiều loại sợi khác nhau, riêng lẻ hay tập trung thành bó, một số sợi mang tinh thể calci oxalat hình khối. Nhiều tinh thể calci oxalat hình kim riêng lẻ hay tập trung thành đám. Tế bào cứng thành dày thấy rõ lỗ trao đổi. Mảnh mô mềm nhiều khi mang hạt tinh bôt. Hạt tinh bột hình dạng khác nhau riêng lẻ hay tập trung thành khối. Mảnh vỏ quả ngoài gồm các tế bào hình dạng khác nhau, thành hơi dày. Mảnh bần, các mảnh mạch xoắn, mạch điểm, mạch vạch. Các hạt phấn hoa có hình dạng, kích thước khác nhau.
B. Định tính Cam thảo
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 đã hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Cloroform – aceton (7 : 3)
Dung dịch thử: Lấy 10 g chế phẩm, nghiền hoặc cắt nhỏ, thêm 20 ml methanol (TT), dùng đũa thủy tinh dần nhuyễn, gạn, lọc. Bã được chiết như trên 2 lần nữa. Tập trung các dịch lọc, cô trên cách thuỷ tới cạn. Hoà tan cắn trong methanol dùng dịch này để chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g Cam thảo, cắt nhỏ, thêm 20 ml methanol (TT), đun sôi trên cách thuỷ 20 phút, lọc, bã được chiết như trên 2 lần. Tập trung các dịch lọc, cô cạn trên cách thuỷ còn khoảng 5 ml
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng rồi quan sát sắc ký đồ dịch thử và dịch đối chiếu dưới ánh sáng có bước sóng 254 và 366 nm, hoặc phun dung dịch vanilin 1% trong acid sulfuric (TT), sấy bản mỏng ở 100 oC đến khi hiện rõ các vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết chính cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu Cam thảo.
C. Định tính Đương qui
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel GF254 đã hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: n-Hexan – ethylacetat (95 : 5).
Dung dịch thử: Dùng dịch chiết trong methanol (như phần định tính Cam thảo)
Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g bột Đương quy, thêm 5 ml methanol (TT), lắc kỹ 10 phút, lọc. Cô dịch lọc trên cách thuỷ tới cắn. Hoà cắn trong 1 ml methanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm lần lượt riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng rồi quan sát sắc ký đồ dịch thử và dịch đối chiếu dưới ánh sáng có bước sóng 366 nm, hoặc phun dung dịch vanilin 1% trong acid sulfuric (TT), sấy bản mỏng ở 100 oC đến khi hiện rõ các vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết chính cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu Đương quy.
Bảo quản
Để nơi khô, trong bao bì kín.
Công năng, chủ trị
Bổ khí thăng đề. Chủ trị: Tỳ vị khí hư, biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, trướng bụng, thiếu khí hạ hãm biểu hiện ở phân lỏng, ỉa chảy lâu ngày, thoát giang hay sa trực tràng, sa dạ con.
Cách dùng, liều lượng
Mỗi lần 1 hoàn, ngày 2 – 3 lần, uống trước bữa ăn 2 giờ.
Kiêng kỵ
Nhiệt lỵ mới phát, đạo hãn, đau đầu, mất ngủ do huyết áp, thổ huyết, nục huyết, khí nghịch, suyễn thổ cấp. Kiêng ăn các thứ sống, lạnh khi đang dùng thuốc.