CỎ XƯỚC (Rễ)
Radix Achyranthis asperae
Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cỏ xước (Achyranthes aspera L.), họ Rau giền (Amaranthaceae).
Mô tả rễ cỏ xước
Rễ nhỏ cong queo, bé dần từ cổ rễ tới chóp rễ, dài 10 – 15 cm, đường kính 0,2 – 0,5 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, nhẵn, đôi khi hơi nhăn, có các vết sần của rễ con hoặc lẫn cả rễ con. Mặt cắt ngang màu nâu nhạt hơn một chút, có các vân tròn xếp tương đối đều đặn, đó là các vòng libe – gỗ.
Vi phẫu
Lớp bần cấu tạo bởi 3 – 4 lớp tế bào hình chữ nhật, sần sùi, có chỗ bị bong ra. Mô mềm vỏ tương đối hẹp, khoảng 4 – 5 hàng tế bào xếp lộn xộn. Thường có 3 – 4 vòng libe – gỗ: Các vòng ngoài xếp liên tục, còn 1 – 2 vòng trong cùng thường bị tia ruột chia thành các bó riêng lẻ đứng gần nhau, trong mỗi vòng libe và gỗ thì các libe xếp ngoài, gỗ ở phía trong. Mô mềm ruột tế bào tròn có màng mỏng. Phân cách giữa libe và gỗ là tầng phát sinh libe-gỗ không rõ.
Bột rễ cỏ xước
Màu trắng xám, vị nhạt. Soi kính hiển vi thấy: Mạch gỗ thường nhỏ và hẹp, chủ yếu là mạch điểm. Sợi gồm những tế bào dài hẹp, xếp thành từng bó hoặc có khi dài ra đứng riêng lẻ, hầu hết các sợi đều trong suốt, thành mỏng. Mảnh bần màu sẫm hơi vàng, các tế bào không rõ rệt, tập hợp thành từng đám nhỏ. Mảnh mô mềm, tinh thể calci oxalat nhỏ, hình khối. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn.
Độ ẩm rễ cỏ xước
Không quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 5 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 6% (Phụ lục 9.8).
Kim loại nặng
Không quá 20 ppm (Phụ lục 9.4.8).
Chế biến
Đào rễ về, giũ sạch đất, cát, phơi hay sấy khô.
Bảo quản rễ cỏ xước
Để nơi khô, tránh mốc mọt.
Tính vị, quy kinh rễ cỏ xước
Khổ, toan, bình. Vào hai kinh can, thận.
Công năng, chủ trị rễ cỏ xước
Hoạt huyết khứ ứ, bổ can thận mạnh gân xương. Chủ trị: Phong thấp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay co quắp, kinh nguyệt không đều, bế kinh đau bụng, bí tiểu tiện, đái rắt buốt.
Cách dùng, liều lượng rễ cỏ xước
Ngày dùng 6 – 15 g. Dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai, ỉa lỏng, người di tinh không dùng.