Gỗ gụ , gỗ sến, gỗ trắc và gỗ trắc Nam Phi đang là nhu cầu thị hiếu của người dùng, tuy nhiên để phân biệt đâu là gỗ gụ, đâu là gỗ sến và đâu là gỗ trắc lại dường như là một điều khá vất vả. Hôm nay chuthapdo.org.vn sẽ gửi đến bạn bài chia sẽ về cách phân biệt những loại gỗ này chuẩn xác nhất cũng như giá ban của những loại gỗ này trên thị trường hiện nay thế nào nhé:
1. Gỗ gụ
Gỗ gụ hay còn gọi là gụ lau là cây gỗ to, rụng lá, có chiều cao trung bình từ 20 đến 25 m và cao hơn nếu là cây sống lâu năm, đường kính thân 0,6-0,8m. Lá kép lông chim một lần, chẵn; lá chét 4-5 đôi, có hình bầu dục-mác, dài 6–12 cm, rộng 3,5–6 cm, da cây hơi nhẵn; cuống lá chét dài khoảng 5mm. Lá bắn hình tam giác, dài 5 – 10mm. Lá đài phủ lông nhung dày đặt. Cụm hoa hình chùy, dài 10–15 cm, có lông nhung màu vàng hung phủ dày đặt. Hoa có từ 1-3 cánh, cánh nạc, dài khoảng 8mm. Bầu có cuống ngắn, có lông nhung phủ đầy; vòi cong, dài 10-15mm, nhẵn, núm hình đầu. Quả đậu, hình gần tròn hay hình bầu dục rộng, dài khoảng 7 cm, rộng khoảng 4 cm với một mỏ thẳng, không có gai, thường có 1 hạt, thỉnh thoản có 2-3 hạt, nhưng rất ít.
Gỗ gụ lau có màu nâu thẫm rất chắc chắn nên không sợ bị mục hay mối mọt, hơi có vân hoa. Những cây gỗ gụ tốt, thường dùng trong xây dựng, đóng thuyền hay đồ dùng gia đình cao cấp như sập, tủ chè rất bền với thời gian. Vỏ cây giàu tamin, trước đây thường dùng để nhuộm lưới đánh cá. Hoa của cây là nguồn mật tốt cho ong.
2. Gỗ Trắc
Gỗ trắc là loại có cây gỗ lớn, cao 25 mét, đường kính có thể tới 1m, gốc thường có bạnh vè. Vỏ nhẵn, màu xám nâu, có nhiều xơ, và giống như vết đẽo dày màu vàng nhạt sau đỏ nâu. Cành nhiều, cành non mảnh nhẵn, lốm đốm nốt sần. Lá kép lông chim, dài 15–20 cm. Cuống lá dài từ 10–17 cm chứa 7-9 lá chét. Lá chét hình trái xoan nhọn dần về phía đầu, có mũi lồi ngắn. Hoa tự hình chùm hoặc xim viên chùy ở nách lá, các lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính, không đều nhau; đài hợp gốc, đỉnh xẻ 5 thùy, tràng hoa màu trắng. Nhị có công thức 9+1. Quả đậu mỏng, dài 5–6 cm, rộng 1 cm, mang 1-2 hạt màu nâu, hạt nổi gồ ở quả.
3. Gỗ Trắc Nam Phi
Gỗ Trắc Nam Phi là cây gỗ lớn, có thể cao 30m đến 35m. Phiến lá hình trứng ngược hay hình bầu dục dài, dài 6–16 cm, rộng 2–6 cm, đầu tù và có mũi nhọn rộng
Gỗ Trắc Nam Phi trước tới nay được biết đến là một loại gỗ tốt có vân đep, gỗ có màu đỏ nâu, cứng khó gia công, và chịu được cường độ lực lớn. Đây là loại gõ được chế bến thành rất nhiều sản phẩm sang trọng và có giá trị kinh tế cao.
Người mua gỗ khi người ta quan tâm tới loại gỗ nào thì chắc hẳn họ đang có nhu cầu hoặc ý định sử dụng sang loại gỗ này thay cho các loại gỗ nguyên liệu đã đang dùng khác. Điều mà họ muốn biết và quan tâm nhất vẫn là giá gỗ Trắc Nam Phi bao nhiêu tiền một khối.
4. Gỗ sến
Gỗ sến hay còn gọi là sến mật là cây gỗ lớn, có chiều cao phổ biến từ 30m đến 35m. Phiến lá hình trứng ngược hay hình bầu dục dài từ 6–16 cm, rộng 2–6 cm, đầu tù và có mũi nhọn rộng. Cụm hoa ở nách lá các lá trên, thường có 2-3 hoa; hoa có tràng màu vàng rất nhẵn. Quả hình bầu dục hay gần hình cầu, dài từ 2,5–3 cm; hạt hình trứng.
Cây sến mật sinh trưởng rất chậm và thường ưa đất tốt và ẩm, ra hoa vào tháng 1-3; có quả chín tháng vào tháng 11-12. Cây tái sinh bằng hạt và chồi.
Gỗ sến có màu đỏ nâu, rất cứng và khó gia công, dễ nẻ, chịu cường độ lực lớn. Gỗ sến mật được xếp vào cùng nhóm với tứ thiết cùng với Đinh (thực vật), Lim và Táu. Thường được các công ty mua bán gỗ cũng như các xưởng gia công thành những sản phẩm sang trọng, đặc biệt. Hạt sến: chứa 30-35% dầu béo, có thể dùng ăn hay dùng trong công nghiệp.Lá có thể tận dụng nấu thành cao để chữa bỏng.