(VINANET) – Phiên giao dịch 18/11 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 19/11 giờ VN), giá dầu tiếp tục giảmdo lo ngại dư cung toàn cầu sẽ còn kéo dài đến năm 2015.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn tháng 12 trên sàn Nymex giảm 1,03 USD (-1,4%) xuống 74,61 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 15% so với mức trung bình 100 ngày.
Giá dầu Brent kỳ hạn giao tháng 1/2015 trên sàn ICE giảm 84 cent (-1,1%) xuống 78,47 USD/thùng. Khối lượng giao dịch thấp hơn 29% so với mức trung bình 100 ngày.
So với mức cao nhất của năm đạt được hồi giữa tháng 6, giá dầu hiện đã mất 30%.
Giới kinh doanh đang chờ đợi kết quả cuộc họp của OPEC sắp diễn ra, và dự báo có khả năng nhóm này không thể đạt được đồng thuận giảm sản lượng. Một số thành viên OPEC, kể cả Arab Saudi, trong những tuần gần đây vẫn mập mờ về việc liệu họ có cho rằng giảm sản lượng là cần thiết hay không.
Hôm thứ Hai 17/11 Goldman Sachs dự đoán OPEC sẽ giảm sản lượng, nhưng chỉ 700.000 thùng/ngày, thấp hơn so với 1-2 triệu thùng/ngày mà nhiều nhà phân tích cho là cần thiết.
Giới thương nhân đang chờ số liệu tồn kho hàng tuần của Mỹ, sẽ được công bố trong ngày hôm nay. Họ dự báo nguồn cung dầu của Mỹ trong tuần kết thúc vào 4/11 giảm 1 triệu thùng, dự trữ xăng tăng 600.000 thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất, kể cả dầu đốt nóng và diesel, giảm 1,4 triệu thùng.
Viện Dầu mỏ Mỹ hôm 18/11 cho biết, nguồn cung dầu của Mỹ tăng 3,7 triệu thùng trong tuần kết thúc vào 4/11, dự trữ xăng tăng 519.000 thùng và dự trữ sản phẩm chưng cất giảm 3,3 triệu thùng.
Với các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB kỳ hạn giao tháng 12 trên sàn Nymex tăng 1,69 cent lên 2,0432 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 12 giảm 2,26 cent xuống 2,3813 USD/thùng.
Trái với dầu mỏ, giá vàng đảo chiều tăng trong phiên vừa qua do USD giảm nhẹ so với euro sau báo cáo cho thấy kinh tế Đức tốt hơn dự đoán.
Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York tăng 13,6 USD lên 1.197,1 USD/ounce. Giá vàng đã hồi phục khoảng 6% từ 1.131,85 USD/ounce mức thấp nhất 4,5 năm hôm 7/11.
Khi năm 2014 dần kết thúc, giới đầu tư bắt đầu tìm các khoản đầu tư giá thấp, và giá vàng ở dưới 1.200 USD/ounce trở nên khá hấp dẫn, Phillip Streible, nhà môi giới hàng hóa cao cấp tại RJO Futures tại Chicago cho biết.
USD giảm 0,4% so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ chủ yếu do euro mạnh lên sau khi kết quả khảo sát ZEW cho thấy niềm tin vào kinh tế Đức tăng lần đầu tiên trong tháng 11 trong hơn một năm qua, xua tan đồn đoán và làm tăng hy vọng tăng trưởng cho nền kinh tế lớn nhất châu Âu.
Thị trường tiếp tục chờ biên bản cuộc họp tháng 10 của Fed, sẽ công bố vào thứ Tư 19/11.
Lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR hôm thứ Hai 17/11 tăng 0,33% lên 723,01 tấn, lần đầu tiên kể từ 3/11.
Trong khi đó, ngân hàng trung ương Ấn Độ đang làm việc với chính phủ nước này về việc tăng cường hạn chế nhập khẩu vàng và sẽ sớm có thông báo. Hạn chế nhập khẩu sẽ tác động tiêu cực đến nhu cầu vàng của Ấn Độ và gia tăng áp lực lên giá vàng.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạch kim tăng 0,5% lên 1.199,85 USD/ounce, giá palladium tăng 0,5% lên 771,22 USD/ounce, giá bạc tăng 0,3% lên 16,14 USD/ounce.
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
74,24
|
-0,37
|
-0,50%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
78,47
|
-0,84
|
-1,06%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
57.760,00
|
-160,00
|
-0,28%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,26
|
+0,02
|
+0,47%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
203,60
|
-0,72
|
-0,35%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
238,50
|
+0,37
|
+0,16%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
698,00
|
+0,25
|
+0,04%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
70.590,00
|
+70,00
|
+0,10%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.194,00
|
-3,10
|
-0,26%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.487,00
|
+43,00
|
+0,97%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,12
|
-0,05
|
-0,33%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,90
|
+0,40
|
+0,66%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz,
|
1.202,06
|
-4,19
|
-0,35%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz,
|
773,90
|
-0,10
|
-0,01%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
299,55
|
+0,35
|
+0,12%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.631,00
|
-73,00
|
-1,09%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.011,00
|
-18,00
|
-0,89%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.247,00
|
-10,00
|
-0,44%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.600,00
|
-125,00
|
-0,63%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
385,00
|
-5,50
|
-1,41%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
551,00
|
-2,75
|
-0,50%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
333,00
|
-6,00
|
-1,77%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,00
|
+0,09
|
+0,76%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.023,25
|
-13,00
|
-1,25%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
363,60
|
-7,10
|
-1,92%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,79
|
+0,18
|
+0,55%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
433,30
|
+2,00
|
+0,46%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.809,00
|
-19,00
|
-0,67%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
192,90
|
+1,10
|
+0,57%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,71
|
-0,06
|
-0,38%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh |
US cent/lb
|
136,65
|
+2,50
|
+1,86%
|
Bông
|
US cent/lb
|
59,86
|
+0,76
|
+1,29%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
–
|
–
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
318,70
|
0,00
|
0,00%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
202,20
|
+2,00
|
+1,00%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,83
|
-0,02
|
-1,19%
|
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg