Tiểu đục là tình trạng nước tiểu đục như nước vo gạo, có những trường hợp nước tiểu đục lẩn vẩn như có hiện tượng kết tủa. Nhưng đặc tính của bệnh là đi tiểu vẫn thông, không bí tiểu, không buốt và không đau. Nguyên nhân theo y học cổ truyền là do thấp nhiệt ứ đọng ở bàng quang. Chức năng thanh lọc của thận bị rối loạn. Hoặc do phòng lao quá độ làm tổn thương tinh huyết, ảnh hưởng đến công năng giáng trọc. Trọc khí ứ đọng, lâu lâu không được hóa giải mà sinh ra bệnh. Nguyên tắc điều trị là thanh nhiệt, hóa thấp, thuận khí, tư bổ tâm thận, lợi niệu). Tùy theo từng thể bệnh và chứng trạng trên lâm sàng, Đông y có những bài thuốc phù hợp. Xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.
Nước tiểu đục như nước vo gạo: Người bệnh thấy đau lưng, mỏi lưng, có biểu hiện nặng nề ở bụng dưới, rêu lưỡi trắng, dày, đi tiểu dễ dàng, mạch hoạt. Dùng một trong các bài.
Bài 1: tỳ giải 20g, bạch mao căn 20g, bạch linh 16g, chi tử 12g, mã đề thảo 16g, cây và lá cối xay 16g, thủy long 20g, đinh lăng 20g, đậu đen (sao thơm) 24g, ngũ gia bì 16g, trần bì 12g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Công dụng: thanh nhiệt lợi thấp. Mã đề thảo, đinh lăng, cối xay thanh nhiệt ở hạ tiêu. Bạch linh, ngũ gia bì, tỳ giải lợi thấp hóa ứ. Đậu đen, trần bì, cối xay trừ phong tiêu độc.
Bài 2:
hương nhu trắng 20g, thủy long 20g, đinh lăng 20g, xa tiền 12g, hoàng cầm 12g, huyết đằng 16g, thổ linh 20g, hoài sơn 16g, trần bì 12g, lá đắng 16g, tang bạch bì 16g, bạch linh 12g, thài lài tía 20g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: thanh nhiệt hóa thấp, tư bổ thận khí, trừ phong, tiêu độc. Hương nhu, thủy long, đinh lăng, xa tiền thanh nhiệt lợi tiểu. Huyết đằng, thổ linh, hoài sơn bổ tỳ khí.
Nước tiểu đục có lẫn máu: Người bệnh thấy đau lưng, ù tai, rêu lưỡi vàng, cảm giác nặng trong lồng ngực, tim hồi hộp, tâm phiền, ngủ ít. Phép điều trị là bổ khí, lương huyết, thanh tâm, lợi niệu. Dùng một trong các bài:
Bài 1: mã đề, râu ngô, kim tiền thảo, lá tre mỗi vị 20g; thủy long 24g; cỏ mực 16g; lạc tiên 16g; lá vông 16g; phòng sâm 16g; hoàng kỳ 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: lợi tiểu, lương huyết, thuận khí, dưỡng tâm – thanh tâm.
Bài 2: ích mẫu 16g, rau má 20g, tang diệp 20g, lá tre 16g, hương nhu trắng 16g, cỏ mực 20g, bạch mao căn 20g, đậu đen (sao thơm) 24g, hoàng liên 12g, chi tử 16g, long nhãn 12g, tâm sen 10g, hoàng kỳ 16g, phòng sâm 16g, cam thảo 12g, trần bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: lợi tiểu, lương huyết, thanh tâm hỏa, điều khí, bình thần.
Kết hợp dùng món cháo tim lợn đậu đen để hỗ trợ điều trị: 1 quả tim lợn, sa nhân 20g, lạc tiên 20g, hắc táo nhân 20g, đậu đen 40g, tạo tẻ 60g, gia vị vừa đủ. Tim lợn rửa sạch thái lát mỏng, ướp gia vị để riêng. Sa sâm, lạc tiên, hắc táo nhân sắc lấy nước, bỏ bã. Lấy nước thuốc cho vào nồi cùng gạo và đậu đen hầm thành cháo. Khi cháo chín kỹ cho tim lợn vào nấu thêm một lát cho chín đều là được. Thêm gia vị rau thơm, chanh ớt, ăn nóng. Công dụng: thanh tâm, bổ khí, ích thận, lương huyết.
Lương y Trịnh Văn Sỹ