Sán khí là bệnh thường gặp ở nam giới. Nguyên nhân gây bệnh do hàn tà, thủy dịch hoặc khí huyết tích tụ, chức năng lưu thoát bị đình trệ. Biểu hiện sưng đau ở âm nang, diễn ra từ từ hoặc đột ngột. Theo nghiên cứu lâm sàng, bệnh này thường gặp các thể: hàn sán, thủy sán, đồi sán… Theo Đông y, mỗi thể lâm sàng có những bài thuốc tương ứng để điều trị, xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo điều trị phù hợp.
1. Hàn sán
Triệu chứng: Hạ nang sưng to, sờ vào thấy cứng rắn, tại chỗ và toàn thân lạnh, tiểu tiện khó và ít, âm khí tích tụ, hàn tà và giới lạnh xâm lấn làm cho thủy dịch khí huyết “đóng băng lại” các chức năng sinh lý bình thường khác bị trì trệ. Phương pháp điều trị: dùng các loại dương dược để “phá băng”. Sau đây là một số bài thuốc điều trị:
Bài 1: Bạch truật, ngũ gia bì (mỗi vị 16g); đương quy, khởi tử, tất bát, hương phụ, cẩu tích, chích thảo (mỗi vị 12g) lệ chi hạch 20g, gừng khô 6g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, trần bì 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần. Công dụng: tán hàn, chỉ thống, tiêu tích tụ. Uống 3-5 ấm là có hiệu quả.
Bài 2: Phòng sâm 16g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, thăng ma 12g, ô dược 16g, hương phụ 12g, cao lương khương 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, phá cố chỉ 8g, trần bì 12g, bạch linh 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Công dụng: ôn ấm kinh lạc, tán hàn, tiêu kiên.
2. Thủy sán
Triệu chứng: Âm nang sưng to. Người bệnh nằm tại chỗ không cử động được, tiểu ít, mồ hôi ra nhiều ở vùng âm nang. Khi khám phát hiện có chất dịch tụ lại ở bên trong gây căng tức khó chịu. Phép trị: Ôn trung lợi thủy, tiêu kiên, hóa thấp. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Mộc thông 12g, chỉ xác 10g, tô mộc 20g, lệ chi hạch 20g, trần bì 12g, đào nhân 10g, nhục quế 10g, thiên niên kiện 10g, tất bát 12g, cao lương khương 12g, bạch truật 16g, bạch linh 10g, ngải diệp 12g, xa tiền10g. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần. Công dụng: Ôn trung lợi thủy, trừ thấp, chống viêm.
Bài 2: Xa tiền 10g, hương nhu trắng 16g, nhục quế 8g, thiên niên kiện 10g, bạch truật 16g, trần bì 12g, lệ chi hạch 16g, bạch linh 12g, cao lương khương 12g, tất bát 12g, tô mộc 20g, đam sâm 6g, đinh lăng 19g, sinh khương 4g. Sắc thuốc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần. Công dụng: ôn trung, thông thủy, trừ thấp, chống viêm.
3. Đồi sán
Triệu chứng: Hạ nang có khi cả ngọc hành sưng to, rắn chắc, đi lại khó khăn cảm giác vướng mắc. Mức độ đau không nhiều, nặng nề, tiểu ít. Phép trị: khai trệ tán ứ, lưu thông khí huyết. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Hương phụ 12g, trần bì 10g, đan sâm 16g, đinh lăng 20g, cao lương khương 12g, lệ chi hạch 20g, ngũ gia bì 16g, sinh khương 4g, quế 10g, thương truật: 16g, sơn thù 12g, chích thảo 12g, bạch linh 12g. Sắc uống ngày một thang chia làm 3 lần. Công dụng: Hành khí hoạt huyết, tiêu kiên tán ứ.
Bài 2: Trần bì 10g, lệ chi hạch 20g, bạch truật 14g, đương quy 16g, đinh lăng 19g, sâm hành 16g, thăng ma 12g, sài hồ 16g, hạt sen 16g, sinh khương 4g, ngũ gia bì 16g, xuyên khung 10g, nhục quế 10g, thiên niên kiện 10g, kê huyết đằng 10g, bạch biển đậu 16g. Sắc uống ngày một thang chia làm 3 lần. Công dụng: tiêu viêm chỉ thống, hoạt huyết khai trệ.
Lương y Trịnh Văn Sỹ