Màng mề gà:
Lớp màng trong đã phơi hoặc sấy khô của mề con Gà (Gallus gallus domesticus Brisson), họ Chim trĩ (Phasianidae).
Mô tả Kê nội kim:
Màng gần nguyên vẹn hoặc từng mảnh khô cong, cuộn lại, dày khoảng 0,2 cm. Mặt ngoài màu vàng, lục vàng hoặc nâu vàng, màng mỏng trong mờ, có nếp nhăn dọc nhô lên. Chất giòn dễ gãy vỡ, vết gãy bóng như sừng. Mùi hơi tanh, vị hơi đắng.
Độ ẩm:
Không quá 15,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 1050C, 4 giờ).
Tạp chất:
Không quá 1 % (Phụ lục 12.11).
Tro toàn phần:
Không quá 2,0 % (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid:
Không quá 1,0 % (Phụ lục 9.7).
Chất chiết được trong dược liệu:
Không ít hơn 7,5% (Phụ lục 12.10).
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 50% (TT) làm dung môi.
Chế biến:
Mổ gà, bóc lấy màng mề gà khi còn nóng, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Bào chế:
Kê nội kim sao: Lấy Kê nội kim sạch, rang với cát, đến khi phồng lên, lấy ra, để nguội. Dược liệu sau khi sao có màu nâu vàng sậm tới màu vàng sém đen, trên bề mặt có những nốt phồng nhỏ, bị vỡ khi bóp nhẹ, mảnh vỡ bóng láng.
Kê nội kim chế giấm: Lấy Kê nội kim sạch, sao đến khi phồng lên, phun giấm, lấy ra phơi hoặc sấy khô. Cứ 100 kg kê nội kim dùng 15 lít giấm.
Bảo quản:
Để nơi khô, trong bao bì kín, tránh mốc, mọt.
Tính vị, quy kinh:
Cam, bình. Vào các kinh tỳ, vị, tiểu trường, bàng quang.
Công năng, chủ trị Kê nội kim:
Kiện vị, tiêu thực, sáp tinh. Chủ trị: Thực tích không tiêu, bụng đầy trướng, nôn mửa, kiết lỵ, di tinh. Trẻ em cam tích, đái dầm.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 3 – 9 g, dạng thuốc tán.
Kiêng kỵ:
Không bị tích trệ không nên dùng.