Theo Ðông y, yết hầu là cửa ngõ của phế, vị. Nhiều đường kinh mạch đi qua yết hầu để làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, bảo vệ không cho tà khí xâm nhập cơ thể, khi ngoại tà xâm nhập vào hầu họng, sự giao tranh giữa chính khí và tà khí gây ra sốt, sưng, đau… Nếu chính khí khỏe thì tà khí lui bệnh đỡ dần và khỏi. Nếu chính khí suy giảm hoặc không được chữa trị kịp thời, sưng đau tăng, đỏ, loét…làm ảnh hưởng đến toàn thân.
Tùy thể mà dùng bài thuốc thích hợp
Thể ngoại cảm phong hàn
Biểu hiện: ngạt mũi, nói nặng tiếng, người ớn lạnh, không mồ hôi, cổ họng sưng, nuốt thấy vướng, đau, kèm theo đau đầu, sốt vừa, sợ gió, đau mỏi thân mình, chán ăn; mạch phù hoãn.
Bài thuốc: kinh giới 12g, phòng phong 12g, độc hoạt 12g, sài hồ 12g, tiền hồ 12g, xuyên khung 12g, chỉ xác 12g, cát cánh 12g, phục linh 12g, cam thảo 12g, khương hoạt 12g.
Các vị trên thêm gừng tươi 7 miếng, bạc hà 10 lá và nước 1.200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: xạ can lá hoặc củ tươi 1 miếng, sinh khương 1 miếng, nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4 – 5 lần.
Thể ngoại cảm phải dịch độc thời khí:
Hoàng liên 8g, cam thảo10g, nhân sâm 10g, bạch linh 12g, hoàng cầm 12g, ngưu bàng tử 12g, phòng phong 12g, bạch thược 12g, thăng ma 12g, cát cánh 12g. Các vị trên thêm gừng tươi 7 miếng, nước 1.200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: xạ can 3 miếng, hoắc hương 3 lá, sinh khương 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4 – 5 lần.
Thể đàm hỏa:
Biểu hiện: yết hầu sưng, đau, nuốt nước bọt đau, người ậm ạch khó chịu, lợm giọng buồn nôn, ăn uống đau, nghẹn, khó nuốt, ngại nói, nặng thì khò khè, khó thở, tâm phiền; mạch hoạt sác.
Bài thuốc: nhân sâm 8g, trúc nhự 8g, thạch xương bồ 10g, cam thảo 10g, đởm tinh 10g, chỉ thực 10g, quất hồng bì 16g, phục linh 16g, bán hạ (chế) 20g.
Các vị trên thêm gừng tươi 5 miếng, nước 1.200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: ô mai nhục, cam thảo: vừa 1 miếng, nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 5 – 6 lần.
Thể tỳ hư can uất
Biểu hiện: cổ họng hơi sưng mà khô, đau, nuốt nước bọt đau, ăn uống nghẹn khó nuốt, hai mạng sườn đau, thỉnh thoảng nóng lên cổ họng, lợm giọng, buồn nôn, ăn uống kém tiêu, người mệt, đại tiện thất thường, rêu lưỡi vàng cáu; mạch huyền.
Bài thuốc: mộc hương 4g, cam thảo 8g, nhân sâm 8g, viễn chí 8g, bạc hà 8g, sài hồ 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, bạch truật 12g, phục thần 12g, hoàng kỳ 12g, long nhãn nhục 12g, toan táo nhân 12g. Phục thần bỏ lõi, hoàng kỳ bỏ gốc cuống mật chích, toan táo nhân sao vàng cánh gián; cam thảo chích; viễn chí bỏ lõi tẩm nước gừng sao vàng. Các vị trên thêm 1.500ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: tam thất tẩm nước muối ủ 5 – 7 ngày thái mỏng, sao giòn, cam thảo nhai tinh ngậm, nuốt dần cả nước và bã, ngày 7- 10 lần.
Thể thận âm hư cảm nhiễm ngoại tà
Biểu hiện: cổ họng khô, sưng đau, thường xuyên cảm giác nóng rát ở yết hầu, nuốt nước bọt khó khăn, đau, người phiền muộn, háo khát, ăn uống nghẹn khó nuốt, lưng đau, ù tai, đại tiện táo, tiểu tiện vàng sẻn. Rêu lưỡi vàng; chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Bài thuốc: tri mẫu 12g, ngưu tất 12g, mạch môn đông 16g, sinh địa 20g, sinh thạch cao 24g. Các vị trên thêm 1.800ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 150ml. Sắc uống ngày 1 thang, chia đều 5 lần.
Thuốc nhai ngậm: tam thất tẩm nước muối ủ 5 – 7 ngày, thái mỏng, sao giòn, ly tước 1 lá to nhai tinh ngậm, nuốt dần cả nước và bã, ngày 7 – 10 lần.
Lương y Trần Văn Bản