Theo y học cổ truyền: suy tim thuộc phạm trù tâm quý, chính xung, khái suyễn, hư lao, thủy thũng… Nguyên nhân suy tim căn bản là tâm và huyết mạch bất túc, nguyên nhân ngoại tà, ăn uống phòng dục không điều độ là yếu tố dẫn phát bệnh.
Đông y chia suy tim ra các thể sau:
Thể khí huyết đều hư: tim hồi hộp, khó thở, mệt mỏi, đầu váng, mắt hoa, hụt hơi, ngại nói, môi nhợt, sắc mặt tối, chất lưỡi nhợt bệu, rêu mỏng, mạch tế vô lực.
Phép điều trị: Bổ khí huyết, dưỡng tâm an thần.
Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm: đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 20g, chích cam thảo 5g, phục thần 12g, toan táo nhân 12g, mộc hương 6g, viễn chí 10g, bạch truật 15g, đương quy 20g, long nhãn 15g.
Thể tâm thận hư: khó thở, hồi hộp, khó ngủ, miệng khát, họng khô, hai gò má đỏ, tai ù, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phép điều trị: Bổ tâm thận âm, dưỡng tâm an thần.
Bài thuốc: Thêm vương bổ tâm đan gia giảm: sinh địa 12g, huyền sâm 12g, đan sâm 15g, thiên đông 12g, mạch đông 12g, đương quy 12g, bá tử nhân 12g, toan táo nhân 12g, ngọc trúc 12g, cát cánh 12g, ngũ vị tử 5g.
Thể tâm huyết ứ: người mệt mỏi, vô lực, hồi hộp nhịp loạn, suyễn thở, khó thở khi nằm, mặt tối, môi tím, đầu ngón tay xanh tím. Lưỡi ánh tím có ban huyết ứ. Mạch tế hoặc kết đại.
Phép điều trị: Hoạt huyết hoá ứ.
Bài thuốc: Đào nhân hồng hoa tiễn gia giảm: đương quy 15g, đan sâm 15g, uất kim 10g, hồng hoa 6g, đào nhân 15g, long cốt 15g, mẫu lệ 15g, diên hồ sách 12g, quế chi 10g, xuyên khung 10g, cam thảo 5g.
Thể tỳ thận hư: tim đập nhanh, phù thũng toàn thân, người gầy, ăn kém, đại tiện nhão, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế vô lực.
Phép điều trị: Ôn tỳ bổ thận, thông dương lợi tiểu.
Bài thuốc: Chân vũ thang gia giảm: phụ tử chế 6g, tang bạch bì 12g, bạch truật 15g, phục linh 20g, quế chi 10g, sinh khương 5 lát, trạch tả 15g, bạch thược 15g, xa tiền tử 15g.
Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang. Cho 750ml nước, đun sôi, đun nhỏ lửa sắc kỹ trong 1 giờ, chắt lấy 250ml, chia uống 3 lần trong ngày sau bữa ăn 30 phút.
Theo Lương y Hoài Vũ
(SKĐS)