Bệnh được chia làm 2 thể cấp tính và mạn tính. Theo Đông y, nguyên nhân do ngoại cảm phong hàn, phong nhiệt và khí táo. Phong hàn và phong nhiệt xâm phạm vào cơ thể làm phế khí mất khả năng tuyên giáng gây ho khan ngứa họng. Về nội thương do công năng ba tạng phế, tỳ, thận bị giảm sút, hàn thấp thương tỳ sinh đàm ẩm, nhiệt thương phế thận âm hư dần đưa đến ho, đờm nhiều. Sau đây xin giới thiệu một số bài thuốc chữa trị tuỳ nguyên nhân và thể bệnh.
Viêm phế quản cấp:
Do phong hàn: gặp ở giai đoạn đầu của viêm phế quản cấp.
– Triệu chứng: ho có đờm loãng, trắng, dễ khạc; sốt, sợ lạnh, nhức đầu, chảy nước mũi, ngứa cổ, khản tiếng; rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
– Phương pháp chữa trị: sơ phong tán hàn, tuyên phế.
Bài 1: tía tô 12g, xuyên khung 6g, bạch chỉ 8g, rễ chỉ thiên 8g, lá hẹ 10g, kinh giới 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Hạnh tô tán gồm các vị: hạnh nhân, tô diệp, tiền hồ đều 10g; cát cánh 8g; phục linh, bán hạ, chỉ xác, cam thảo đều 6g; trần bì 4g; gừng 3 lát; đại táo 4 quả. Tất cả tán bột mỗi ngày pha nước, uống 15 – 20g chia 2 lần.
Bài 3: hạnh nhân, tử uyển, tiền hồ đều 12g; cát cánh, cam thảo đều 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu đờm nhiều, rêu lưỡi trắng gia bán hạ (chế) 12g, trần bì 8g. Nếu hen suyễn, bỏ cát cánh thêm ma hoàng 6g.
Do phong nhiệt: gặp ở viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn.
– Triệu chứng: ho khạc ra nhiều đờm màu vàng trắng dính, họng khô, đau, có sốt, nhức đầu, sợ gió, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch phù sác.
– Phương pháp chữa: sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế.
Bài 1: tang diệp 16g; rễ cây chanh, cúc hoa, bạc hà, rễ chỉ thiên đều 8g; rễ cây dâu, rau má đều 12g; bán hạ (chế) 6g; lá hẹ 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: tang diệp 12g; tang bạch bì, hạnh nhân, chi tử, sa sâm, tiền hồ đều 8g; cam thảo 6g; bối mẫu 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: tang diệp, cúc hoa, liên kiều, hạnh nhân, tiền hồ đều 12g; cát cánh 8g; bạc hà 6g; cam thảo 4g; ngưu hoàng 12g; sắc uống ngày 1 thang.
Nếu đờm vàng dính kèm theo sốt cao, bỏ tang diệp, cúc hoa, bạc hà, ngưu hoàng; gia hoàng cầm 12g, ngư tinh thảo 20 – 40g.
Do khí táo: gặp ở viêm phế quản cấp tính vào mùa thu, trời lạnh.
– Triệu chứng: ho khan nhiều, ngứa họng, miệng khô, họng khô, nhức đầu, mạch phù sác.
Bài 1: tang bạch bì, mạch môn, sa sâm, thiên môn, hoài sơn, lá tre đều 12g; lá hẹ 8g; thạch cao 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Thanh táo phế khí thang gồm tang diệp, thạch cao, mạch môn, tỳ bà diệp đều 12g; đẳng sâm, cam thảo đều 16g; a giao 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Viêm phế quản mạn: đợt cấp của viêm phế quản mạn tính thường được chữa như viêm phế quản cấp tính.
– Nếu ngoài đợt cấp, có biểu hiện: ho hay tái phát, trời lạnh ho tăng, đờm dễ khạc, sắc trắng loãng hoặc thành cục dính, buổi sáng ho nhiều, ngực đầy tức, kém ăn, rêu lưỡi trắng dính, mạch nhu hoạt.
– Phép chữa: táo thấp hoá đờm, chỉ khái.
Bài 1: vỏ quýt, vỏ vối (sao), hạt cải trắng đều 10g; bán hạ, cam thảo dây đều 8g, gừng 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Nhị trần thang gia giảm gồm trần bì, phục linh đều 10g; bán hạ (chế) 20g; thương truật 8g; bạch truật, hạnh nhân đều 12g; cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu đờm nhiều gia bạch giới tử 8g, tức ngực gia chỉ xác 12g.
Bài 3: Viên trừ đờm gồm: nam tinh chế, phèn chua phi, bán hạ (chế), bồ kết (chế) đều 20g; hạnh nhân, ba đậu (chế) đều 4g. Tất cả tán bột làm viên, mỗi ngày uống 10 viên chia 2 lần.
BS. Đỗ Minh Hiền