Bào Chế Cao Ích Mẫu

Công thức Bào Chế Cao Ích Mẫu

Hương phụ chế dấm (Rhizoma Cyperi praeparata) 250 g
Ích mẫu (Herba Leonuri japonici) 800 g
Ngải cứu (Herba Artemisiae vulgaris) 200 g
Acid benzoic (Acidum Benzoicum) 2 g
Ethanol 90% (Ethanolum 90%) 180 ml
Đường trắng (Saccharum) 600 g
Nước vừa đủ (Aqua q.s) 1000 ml

Ích mẫu

Ích mẫu

Bào Chế Cao Ích Mẫu

Hương phụ chế dấm theo chuyên luận riêng. Ích mẫu, Ngải cứu loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái dài 5 – 10 cm, trộn đều, chia đôi. Một nửa xếp dưới đáy nồi, giữa để Hương phụ, trên cùng cho nốt phần Ích mẫu, Ngải cứu còn lại. Lấy vỉ ghìm chặt dược liệu, đổ nước ngập dược liệu 10 cm. Đun sôi đều trong 4 giờ, thêm nước sôi để bù lượng nước bay hơi. Gạn dịch chiết, để lắng, lọc trong, nấu từ 2 – 3 lần như vậy. Gộp dịch chiết, cô đặc còn khoảng 600 ml, thêm đường đun sôi và khuấy cho tan đường. Thêm ethanol, thêm acid benzoic và nước vừa đủ thể tích 1000 ml. Lọc và đóng chai. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Cao thuốc” (Phụ lục 1.1) và các yêu cầu sau:

Tính chất

Chất lỏng sánh màu nâu đen, thơm mùi dược liệu, vị ngọt hơi đắng.

Định tính

A. Định tính Ích mẫu
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G dày 0,25 mm, hoạt hoá ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – aceton – acid formic (15 : 2 : 2 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 10 ml chế phẩm, pha loãng với 20 ml nước, chuyển vào bình gạn, lắc với 30 ml ethyl acetat (TT). Gạn lấy dịch chiết ethyl acetat, bốc hơi trên cách thuỷ đến cạn. Hoà tan cắn trong 1 ml ethanol 96% (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy 6 g Ích mẫu đã cắt nhỏ, thêm 100 ml nước, đun sôi nhẹ 1 giờ (thỉnh thoảng bổ sung nước), lọc. Cô dịch lọc trong cách thuỷ đến còn khoảng 30 ml, để nguội, chuyển vào bình gạn, lắc với 30 ml ethyl acetat (TT). Gạn lấy dịch chiết ethyl acetat, bốc hơi trên cách thuỷ đến cạn. Hoà tan cắn trong 1 ml ethanol 96% (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 14 – 15 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch sắt (III) clorid 5% trong ethanol (TT), quan sát ở ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
B. Định tính Ngải cứu
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silicagel G dày 0,25 mm, hoạt hoá ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – aceton – acid formic (15 : 2 : 2 : 1 ).
Dung dịch thử: Dùng dung dịch thử ở phần định tính ích mẫu.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g ngải cứu đã cắt nhỏ, thêm 100 ml nước, đun sôi nhẹ 1 giờ (thỉnh thoảng bổ sung nước), lọc. Cô dịch lọc trong cách thuỷ đến còn khoảng 30 ml, để nguội, chuyển vào bình gạn, lắc với 30 ml ethyl acetat (TT). Gạn lấy dịch chiết ethyl acetat, bốc hơi trên cách thuỷ đến cạn. Hoà tan cắn trong 1 ml ethanol 96% (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 14 – 15 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, soi dưới đèn tử ngoại, bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết phát quang cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ trong và độ đồng nhất

Chất lỏng sánh, đồng nhất, không được có váng mốc, bã dược liệu và vật lạ (Phụ lục 1.1).
Thêm cùng thể tích nước không được đục.

Tỷ trọng

Ở 20 oC: Từ 1,20 – 1,23 (Phụ lục 6.5, phương pháp dùng tỷ trọng kế).

Hàm lượng ethanol

14% – 17% (Phụ lục 10.12)

Bảo quản

Đựng trong lọ kín để nơi mát.

Công năng, chủ trị

Hoạt huyết, điều kinh. Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, khí hư bạch đới rong băng huyết do huyết ứ hành kinh đau bụng làm cho tử cung chóng co lại như cũ sau khi sinh.

Cách dùng, liều lư­ợng

Ngày dùng 25 ml, chia làm 2 lần. Bệnh nặng dùng gấp đôi.

Kiêng kỵ

Phụ nữ có thai dùng nên thận trọng, kiêng ăn các thức ăn lạnh khi dùng thuốc.