Công thức Bào Chế Cao Lỏng Tứ Ngịch
Hắc phụ tử (Radix Aconiti lateralis praeparata) 300 g
Can khương (Rhizoma Zingiberis) 200 g
Chích Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizaepreparata cum Melle) 200 g
Siro đơn (Sirupus simplex) 300 ml
Nước vừa đủ (Aqua q.s) 1000 ml
Bào Chế Cao Lỏng Tứ Ngịch
Phụ tử (Hắc phụ tử) và Cam thảo (chích Cam thảo) chế theo chuyên luận riêng. Sắc Hắc Phụ tử và chích Cam thảo 2 lần, lần một trong 2 giờ, lần hai trong 1,5 giờ. Gộp dịch sắc và lọc. Dùng phương pháp cất kéo hơi nước cất riêng tinh dầu, chất bay hơi của Can khương và dịch nước cất Can khương bão hoà tinh dầu để vào các dụng cụ riêng biệt. Sắc bã Can khương cùng với nước trong 1 giờ. Gộp dịch sắc Can khương và nước cất chứa tinh dầu của Can khương và lọc. Gộp dịch lọc với dịch sắc của Hắc phụ và chích Cam thảo cô đặc đến còn khoảng 400 ml. Để nguội, thêm 1200 ml ethanol, khuấy kỹ, để yên trong 24 giờ, lọc và cô chân không đến dịch chiết đặc. Hoà loãng dịch đặc này với một lượng nước, giữ ở chỗ mát trong 24 giờ và lọc. Thêm 300 ml siro đơn, một lượng chất bảo quản, tinh dầu và chất bay hơi Can khương ở trên. Thêm nước tới đủ 1000 ml, khuấy đều, đóng lọ 10 ml và tiệt trùng.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Cao thuốc” (Phụ lục 1.1) và các yêu cầu sau:
Tính chất
Chất lỏng hơi sánh, màu vàng hơi nâu, mùi thơm, vị ngọt hơi cay.
Định tính
A. Định tính Cam thảo
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G có trộn với dung dịch natri hydroxyd 1% (TT) để làm chất hấp phụ, đã hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Ethyl acetat – acid acetic băng – acid formic – nước (15 : 1 : 1 : 2).
Dung dịch thử: Lấy 20 ml chế phẩm, chiết bằng 20 ml n-butanol (TT), gạn lấy lớp dịch chiết n-butanol và cô thu hồi dung môi đến cắn khô và hoà cắn này vào 2 ml methanol (TT) làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g Cam thảo (mẫu chuẩn), thêm 40 ml ether (TT), đun hồi lưu cách thủy trong 1 giờ, gạn lấy dịch chiết ether. Thêm 30 ml methanol (TT) vào phần bã Cam thảo, đun hồi lưu cách thuỷ trong 1 giờ, lọc, bốc hơi dịch lọc đến khô, hoà tan cắn này trong 20 ml nước làm dung dịch đối chiếu.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml của mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu lên bản mỏng. Sau khi triển khai chạy sắc ký và lấy bản mỏng ra, để khô ngoài không khí, phun dung dịch acid sulfuric10% trong ethanol (TT), sấy ở 105oC, soi dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 365 nm. Các vết huỳnh quang trên sắc ký đồ thu được của đung dịch thử tương đương về vị trí và màu với các vết trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối chiếu.
B. Định tính Can khương
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 đã hoạt hoá ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Ethyl acetat – acid acetic băng – acid formic – nước (15 : 1 : 1 : 2).
Dung dịch thử: Lấy 20 ml cao lỏng, chiết bằng 20 ml n- buthanol (TT), gạn lấy lớp dịch chiết n-buthanol và cô thu hồi dung môi đến cắn khô và hoà cắn này vào 2 ml methanol (TT) làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g Can khương (mẫu chuẩn), thêm 30 ml nước, đun hồi lưu cách thuỷ trong 1 giờ, để nguội, lọc, chiết dịch lọc bằng 40 ml n-buthanol, gạn lớp n-butanol, cô thu hồi dung môi đến khô, hoà tan cắn trong 2 ml methanol (TT) làm dung dịch đối chiếu.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml của mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu lên bản mỏng. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí, phun dung dịch vanillin 1% trong acid sulfuric (TT), sấy ở 105 oC đến hiện rõ vết, soi dưới đèn tử ngoại bước sóng 366 nm. Các vết trên sắc ký đồ thu được của dung dịch thử tương đương về màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Thử giới hạn Aconitine
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G chứa natri carboxymethyl cellulose (0,2 -0,5%) làm chất hấp phụ
Dung môi khai triển: Cloroform – ethylacetat – ammoniac (5 : 5 : 1)
Dung dịch thử: Lấy 70 ml chế phẩm, điều chỉnh đến pH 10 bằng dung dịch amoniac (TT). Chiết 3 lần , mỗi lần 100 ml ether (TT). Gộp dịch chiết ether và thu hồi ether đến cắn khô, hoà tan cắn vào 2 ml ethanol (TT) làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan aconitin chuẩn và hypacotin chuẩn trong ethanol (TT) để pha hỗn hợp chứa 2 mg mỗi chất chuẩn trên trong 1 ml làm dung dịch đối chiếu.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt 6 ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu lên bản mỏng. Sau khi triển khai sắc ký và lấy bản mỏng ra , làm khô trong không khí, phun thuốc thử Dragendorff (TT). Các vết cùng giá trị Rf với các vết của aconitin và hypacotin trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử phải không xuất hiện hoặc nếu xuất hiện thì phải có kích thước nhỏ hơn và không đậm màu hơn so với các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Tỷ trọng
Ở 20oC: 1,08 (Phụ lục 5.15, phương pháp dùng tỷ trọng kế).
Chỉ số khúc xạ
1,36 (Phụ lục 6.1).
Độc tính bất thường
Đạt yêu cầu theo phương pháp thử độc tính bất thường (Phụ lục 13.5) bằng đường uống với liều 1 ml/chuột.
Bảo quản
Đóng trong lọ nút kín, để nơi khô mát.
Công năng, chủ trị
Hồi dương cứu nghịch. Chủ trị: Hư thoát do vong dương với các biểu hiện toát mồ hôi lạnh, chân tay quyết lạnh, tiêu chảy sống phân, nôn mửa, bụng đau, mạch vi muốn tuyệt (Mạch rất nhỏ, yếu khó nhận thấy).
Cách dùng và liều lượng
Uống mỗi lần 10 – 20 ml, ngày 3 lần hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.