Công thức Bào Chế Hoàn Bát Trân
Đảng sâm (Radix Codonopsis) 100 g
Đương quy (Radix Angelicae sinensis) (Chế rượu) 100 g
Bạch truật sao (Rhizoma Atractylodis macrocephalae) 100 g
Bạch thược (Radix Paeoniae alba) 100 g
Bạch linh (Poria) 100 g
Xuyên khung (Rhizoma et Radix Ligustici wallichii) 100 g
Cam thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhiae) 50 g
Thục địa (Radix Rehmaniae praeparata) 100 g
Mật ong vừa đủ (Mel q.s)
Bào Chế Hoàn Bát Trân
Đương qui (chế rượu), Bạch truật (sao) chế theo chuyên luận riêng. Sấy khô và nghiền 8 vị thuốc trên thành bột mịn, trộn đều thành bột kép, rây qua rây số 180. Nếu làm hoàn cứng, lấy 100 g bột kép, thêm 40 – 50 g mật luyện hoà loãng trong lượng nước sôi thích hợp, gây nhân, làm hoàn cứng và sấy khô. Nếu làm hoàn mềm, cứ 100 g bột kép, thêm 110 – 140 g mật ong luyện nóng, trộn mền nhuyễn, chia viên hoàn 9 g.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu sau:
Tính chất
Hoàn cứng màu đen hơi nâu.
Hoàn mềm màu đen hay nâu hơi đen, mềm, nhuyễn, có vị ngọt và hơi đắng.
Định tính
A. Bạch linh, Cam thảo: Soi bột chế phẩm dưới kính hiển vi với độ phóng đại thích hợp, so sánh với bột Bạch linh và Cam thảo (mẫu chuẩn), chế phẩm phải có các khối phân nhánh không đều, không màu, hòa tan trong dung dịch cloral hydrat (TT), sợi nấm không màu hay nâu nhạt, hơi cong và phân nhánh của Bạch linh; các bó sợi mang tinh thể calci oxalat hình lăng trụ của Cam thảo.
B. Định tính Đương quy
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254, hoạt hoá ở 110 0C trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: n-hexan – ethylacetat (9 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 10 g chế phẩm, tán thành bột thô hoặc cắt nhỏ, thêm 30 ml ether ethylic (TT), lắc trên máy lắc 30 phút, lọc lấy dịch chiết. Chiết như trên thêm một lần nữa. Gộp các dịch chiết ether, để bay hơi tự nhiên đến khô. Hoà cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 0,5 g bột Đương qui (mẫu chuẩn), thêm 15 ml ether ethylic (TT) rồi tiến hành chiết như dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 15 ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, soi dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
C. Định tính Đảng sâm:
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254, hoạt hoá ở 110 0C trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: n – Hexan – ethyl acetat (2 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 10 g hoàn, nghiền nhỏ, nếu là hoàn mềm thì cắt nhỏ, thêm 50 ml methanol 96% (TT), đun sôi trên cách thủy 30 phút, để nguội, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cạn. Khuấy kỹ cắn với n – butanol (TT) 3 lần, mỗi lần 10 ml. Gộp dịch chiết butanol, cô trên cách thủy đến cạn. Thêm vào cắn 30 ml dung dịch acid sulfuric 20% (TT), đun sôi hồi lưu trong 2 giờ, để nguội, lọc lấy tủa, rửa bằng nước cất cho hết phản ứng acid, sấy khô ở 70 0C. Thêm vào tủa 20 ml cloroform (TT), đun trên cách thủy nóng, lọc, Cô dịch lọc trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Lấy 12 g Đảng sâm (mẫu chuẩn) đã tán nhỏ, thêm 30 ml n – butanol (TT) và tiến hành chiết như đối với dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1% trong acid sulfuric (TT), sấy ở 110 oC cho đến khi các vết xuất hiện. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ẩm.
Công năng, chủ trị
Bổ khí, dưỡng huyết. Chủ trị: Khí huyết lưỡng hư có biểu hiện: mệt mỏi, chán ăn, lười nói, khí đoản, sắc mặt bệch, chóng mặt hoa mắt, tim đập hồi hộp.
Cách dùng, liều lượng
Mỗi lần 6 g hoàn cứng, hoặc 1 viên hoàn mềm, ngày uống 2 lần.