Bạch hầu là một căn bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc cấp tính do vi khuẩn bạch hầu gây nên. Vậy tại sao lại không được chủ quan khi mắc bệnh bạch hầu. Chuthapdo.org.vn sẽ giải đáp cho các bạn qua bài viết sau.
Bệnh bạch hầu thường gặp ở trẻ nhỏ, tuy nhiên cũng có thể gặp ở người lớn nếu không có miễn dịch.
Tác nhân gây bệnh bạch hầu là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae thuộc họ Corynebacteriaceae. Vi khuẩn bạch hầu có 3 týp là Gravis, Mitis và Intermedius. Vi khuẩn bạch hầu tiết ra các độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể. Ổ chứa vi khuẩn bạch hầu nằm ở người bệnh và cả người lành mang vi khuẩn. Đây vừa là ổ chứa, vừa là nguồn truyền bệnh.
Bệnh khởi phát cấp tính và các đặc điểm chính là đau họng, sốt và sưng hạch ở cổ. Độc tố bạch hầu làm cho màng mô chết đi và tích tụ trên cổ họng và amidan, khiến việc thở và nuốt trở nên khó khăn
Bệnh bạch hầu thường gặp với các triệu chứng điển hình như sốt nhẹ, đau họng, ho, khàn tiếng, chán ăn. Sau 2-3 ngày, giả mạc xuất hiện ở lưng hoặc cả hai bên yết hầu có màu trắng ngà, xám hoặc đen. Màng giả dai, dính và dễ chảy máu. Đây là chỉ số phát hiện bệnh quan trọng nhất. Người bệnh có thể khó thở hoặc khó nuốt. Bệnh có thể khỏi trong vòng 6-10 ngày hoặc trở nên nghiêm trọng và tử vong. Trường hợp nặng không có biểu hiện sốt cao nhưng có biểu hiện sưng cổ, khàn tiếng, khó thở, rối loạn nhịp tim, liệt.
Bệnh có thể lây truyền truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp hoặc gián tiếp qua đồ chơi, vật dụng. Vi khuẩn bạch hầu có thể xâm nhập qua da tổn thương gây bạch hầu da. Sau khoảng 2 tuần nhiễm vi khuẩn, bệnh nhân có thể gây lây nhiễm cho người khác.
Bệnh nhân bạch hầu nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây viêm cơ tim, tổn thương hệ thống dẫn truyền thần kinh cơ tim, thậm chí tử vong do trụy tim mạch đột ngột. Một số bệnh nhân bị viêm cơ tim và van tim, có thể dẫn đến bệnh tim mãn tính và suy tim trong nhiều năm. Ngoài ra, bệnh còn có thể gây thoái hóa ống thận, hoại tử ống thận, xuất huyết tủy thận và vỏ thượng thận.
Cần tiêm chủng đúng lịch cho trẻ nhỏ
Trước đây, bệnh tương đối phổ biến ở hầu hết các vùng trong cả nước, từ khi có vắc xin phối hợp bạch hầu trong chương trình tiêm chủng mở rộng, bệnh đã được kiểm soát, chỉ ghi nhận một số trường hợp lẻ tẻ do chưa được tiêm vắc xin. Dịch bạch hầu thường chỉ xảy ra ở những vùng sâu, vùng xa với tỷ lệ tiêm phòng thấp. Tuy nhiên, bệnh bạch hầu vẫn chưa được loại trừ hoàn toàn ở nước ta nên nếu người dân chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh mà tiếp xúc với mầm bệnh thì vẫn bị lây bệnh.
Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Bộ Y tế khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Để phòng ngừa mắc bệnh bạch hầu, các bậc phụ huynh nên đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp có thành phần phòng bệnh bạch hầu đầy đủ, đúng lịch; giữ vệ sinh giữ vệ sinh cá nhân (thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; vệ sinh mũi, họng hàng ngày); đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Lịch tiêm chủng vắc xin phòng bạch hầu trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng:
Mũi 1: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib (phòng bệnh bạch hầu-ho gà – uốn ván – viêm gan B – viêm phổi/viêm màng não mủ do hib) khi trẻ 2 tháng tuổi
Mũi 2: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib khi trẻ 3 tháng tuổi
Mũi 3: Tiêm vắc xin DPT-VGB-Hib khi trẻ 4 tháng tuổi
Mũi 4: vắc xin DPT (phòng bệnh bạch hầu-ho gà-uốn ván) khi trẻ 18 tháng tuổi.
Trên đây là các vấn đề của bệnh bạch cầu, phụ huynh cần lưu ý.