“Nồng độ oxy trong máu bao nhiêu là tốt” là một câu hỏi mà trong thời gian gần đây được nhiều người quan tâm bởi Oxy rất cần cho sự sống của loài người. Khí oxy xuất hiện trong không khí, hàng ngày khi chúng ta thở oxy sẽ vào phổi. Một thành phần rất quan trọng của máu là Hemoglobin (Hb) có nhiệm vụ vận chuyển oxy từ phổi đến các nơi cần thiết trong cơ thể để đảm bảo sự sống. Nồng độ oxy trong máu bình thường sẽ vào khoảng 97% – 99%.
1. Độ bão hòa oxy trong máu là gì?
Một phân tử hemoglobin ( hb ) có khả năng kết hợp với 4 phân tử oxy, lúc đã gắn đủ 4 phân tử oxy được biết với tên cân bằng oxy. độ cân bằng oxy trong máu còn có tên gọi là chỉ số spo2, biểu thị cho tỉ lệ hemoglobin có oxy trên tổng lượng hemoglobin trong máu. Nếu tổng cộng các phân tử hemoglobin trong máu đều gắn liền với oxy thì độ cân bằng oxy là 100%.
Chỉ số spo2 được coi là một trong nhiều dấu hiệu sự sống của thân hình, gần cạnh xuất hiện các biểu hiện như : nhiệt độ , mạch, nhịp thở và áp huyết. Khi bị thiếu oxy máu, các đơn vị như tim, gan, não. Sẽ chịu tác động xấu cực kỳ nhanh. Chính vì vậy, cần giám soát chỉ số spo2 liên tục để đúng lúc dính líu vào nếu xảy đến hiện trạng mạo hiểm.
Độ cân bằng oxy đo được bằng dụng cụ đo lường oxy căn cứ mạch đập ( spo2 ) ít hơn khoảng 3% đối chiếu với độ cân bằng oxy thực tiễn ( sao2 ). Thí nghiệm đo spo2 nhiều lần và dày đặc trên cùng một người bệnh bền vững thể hiện hệ quả đều như nhau, điều đó cho thấy thông số kỹ thuật spo2 có cấp bậc uy tín cao.
2. Nồng độ oxy trong máu bao nhiêu là bình thường?
Hầu hết các phân tử Hb sẽ gắn với oxy khi chúng đi qua phổi. Một người khỏe mạnh bình thường khi thở ở không khí trên mực nước biển sẽ có độ bão hòa oxy động mạch là 95% – 100%.
- Nếu lượng oxy trong máu hòa tan ở khoảng 97% – 99%: oxy trong máu tốt.
- Nếu lượng oxy trong máu hòa tan ở khoảng 94% – 96%: oxy trong máu trung bình – cần cho thở thêm oxy.
- Nếu lượng oxy trong máu hòa tan ở khoảng 90% – 93%: oxy trong máu thấp – nên có y tá hoặc bác sĩ theo dõi hoặc đến bệnh viện gần nhất.
- Nếu SpO2 dưới 92% không thở oxy hoặc dưới 95% có thở oxy: đây là các dấu hiệu suy hô hấp rất nặng.
- Độ bão hòa oxy thấp hơn 90% là một cấp cứu trên lâm sàng.
Chỉ số SpO2 ở trẻ sơ sinh cũng giống như người lớn: trên 94%. Nếu chỉ số SpO2 của trẻ giảm xuống dưới mức 90% thì cần thông báo cho y bác sĩ để được hỗ trợ can thiệp kịp thời.
3. Nồng độ oxy trong máu bất thường nói lên điều gì?
Ngộ độc CO
CO là một khí độc, có nhiều khi đốt than. Đã có nhiều nạn nhân ngộ độc khí CO do dùng than tổ ong để sưởi ấm để lại hậu quả nghiêm trọng. CO thay thế oxy ở vị trí gắn vào Sắt trên phân tử Hb gây ra ngộ độc CO, làm tăng COHb (CO gắn vào Hemoglobin) và giảm HbO2 (oxy gắn vào Hemoglobin). Hiện tượng này làm giảm độ bão hòa của oxy trong máu.
Huyết áp thấp
SpO2 phản ánh chính xác khi áp lực mạch máu giảm thấp đến 30mmHg. Trong các tình huống có sự giảm sút nghiêm trọng ở tuần hoàn ngoại vi, SpO2 đo ở ngón tay có thể bị nghi ngờ. Trong trường hợp kết quả đo SpO2 ở ngón tay bị nghi ngờ về độ chính xác, bác sĩ có thể sử dụng đầu dò đo chỉ số SpO2 lên trán bệnh nhân vì nó đáp ứng nhanh hơn với sự thay đổi SpO2
Thiếu máu
Thiếu máu tức là Hemoglobin trong máu giảm thấp hơn bình thường. Khi không có tình trạng thiếu oxy máu, máy đo oxy dựa vào mạch đập sẽ cho kết quả chỉ số SpO2 chính xác khi nồng độ hemoglobin giảm xuống 2 – 3g/dL.
Phát hiện giảm thông khí
Thử nghiệm lâm sàng cho thấy SpO2 là một dấu hiệu nhạy cho việc đánh giá tình trạng thông khí khi bệnh nhân đang thở khí trời nhưng khi bệnh nhân được thở oxy hỗ trợ thì không. Khi SpO2 (hoặc SaO2) trên 90%, PaO2 (áp lực riêng phần của oxy trong máu động mạch) trên 60mmHg.
Hỗ trợ điều trị bệnh lý hô hấp
Những bệnh nhân có chỉ số đo SpO2 dưới 93%, được đánh giá là thiếu oxy máu cần được thở oxy hoặc thở máy (nếu bệnh nhân không tự thở được). Với bệnh nhân làm trong môi trường bí khí, thiếu oxy như nhà máy, lò đốt, mỏ quặng… khi đi ra môi trường thoáng nhiều, oxy sẽ được bổ sung khi thở, bác sĩ sẽ điều chỉnh lượng oxy cho bệnh nhân thở cho tới khi chỉ số SpO2 ở mức ổn định là 97 – 100%. Mức oxy được sử dụng cho bệnh nhân tiếp tục được giữ cho tới khi họ thở ổn định trở lại.
Tìm hiểu thêm: