Tổng quan về viêm cầu thận mạn

1. ĐẠI CƯƠNG
Viêm cầu thận mạn là một bệnh có tổn thương ởtiểu cầu thận tiến triển dẫn đến suy thận mạn, có nhiều nguyên nhân dẫn đến và có khảnăng xảy ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Nếu được phát hiện sớm và điều tư đúng thì có thểhạn chế được quá trình tiến triển của bệnh và hạn chế được những biến chứng có thểxảy ra.
1.1. Định nghĩa
Viêm cầu thận mạn là một bệnh có tổn thương tiểu cầu thận tiến triển từtừkéo dài nhiều năm có biểu hiện lâm sàng có thểcó tiền sửphù, protein niệu, hồng cầu niệu, cao huyết áp nhưng cũng có thểchỉcó hồng cầu niệu, Protein niệu đơn độc. Cuối cùng dẫn đến suy thận mạn với các triệu chứng:
– Có sựbất thường trong nước tiểu kéo dài (hồng cầu niệu và trụniệu)
– Suy giảm chức năng thận từtừ
1.2. Đặc điểm dịch tễ
– Viêm cầu thận mạn là một bệnh gặp tương đối phổbiến ởcộng đồng. Theo thống kê của PGS Trần Văn Chất và BS. Trần ThịThịnh (1991 – 1995) tại khoa
Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai thì bệnh viêm cầu thận mạn chiếm 31,5% trong đó lứa tuổi hay gặp là 16-44 tuổi chiếm 88,32%. Nhưvậy bệnh gặp nhiều ởlứa tuổi lao động nên ảnh hưởng sức lao động ởcộng đồng. Cũng theo 2 tác giả
trên thì bệnh không có sựliên quan đến giới và vùng địa dư. Điều trịchủyếu là bảo tồn, cần có kếhoạch phát hiện sớm các trường hợp viêm cầu thận mạn trong cộng đồng, cốgắng tránh các yếu tốgây giai đoạn cấp đặc biệt là nhiễm trùng đểkéo dài tuổi thọcho bệnh nhân.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
– Do viêm cầu thận cấp (10- 20%)
– Do viêm cầu thận có hội chứng thận hư
– Do các bệnh toàn thểnhưLupus, bệnh hệthống nhưban dạng thấp…
Bệnh chuyển hóa: đái tháo đường…
– Bệnh cầu thận di truyền.
– Không rõ nguyên nhân.
Ngoại trừbệnh cầu thận nguyên phát với tổn thương tối thiểu hầu hết các bệnh ởcầu thận đều dẫn đến viêm cầu thận mạn. Do đó việc phát hiện sớm và phòng ngừa các nguyên nhân gây viêm cầu thận cấp, cải thiện môi trường và sức khỏe ở cộng đồng và giải quyết tết các bệnh nhiễm trùng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng bệnh và làm chậm sựtiến triển của viêm cầu thận mạn, kéo dài tuổi thọcho bệnh nhân.

3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
3.1. Protein niệu
Từ2 – 3g/24h trong giai đoạn viêm cầu thận mạn tiềm tàng thì có thểít hơn.
Nếu tăng trên 3,5g/24h là biểu hiện có hội chứng thận hư.
3.2. Phù
Phù trắng, mềm, ấn lõm, có khi chỉnặng ởmí mắt, giai đoạn tiềm tàng phù không rõ rệt. Nếu có hội chứng thận hư thì phù to toàn thân có thểtràn dịch các màng.
Đái ít lượng nước tiểu thay đổi tuỳtừng bệnh nhân và từng giai đoạn của bệnh.
3.3. Cao huyết áp
Ở giai đoạn chưa có suy thận hoặc suy thận nhẹtỷlệbệnh nhân cao huyết áp thấp. Khi suy thận giai đoạn III, IV thì tỷlệtrên 80% có cao huyết áp
3.4. Hồng cầu niệu
Thường có, ít khi có đái máu đại thể
3.5. Trụniệu, trụhồng cầu, trụtrong, trụhạt, khi có suy thận thường có trụto
3.6. Thiếu máu
Thường gặp khi có suy thận càng nặng thì thiếu máu càng nặng. Hồng cầu, huyết sắc tốgiảm khi có suy thận, thiếu máu đẳng sắc hoặc nhược sắc rất khó hồi
phục.
3.7. Các triệu chứng biểu hiện hội chứng mê máu cao:(Khi đã có suy thận rõ)
Nôn, rối loạn tiêu hóa, xuất huyết, có biểu hiện ởtim mạch, thần kinh các biểu hiện của lâm sàng toan máu: (Thởsâu, rối loạn kiểu thở) và nặng nhất là hôn mê do mê máu tăng cao.
3.8. X quang
Bóng thận teo nhỏ đều hai bên ởgiai đoạn đã có suy thận. Khi chưa có suy thận nếu chụp UIV thì thấy hình ảnh đài bểthận bình thường.
3.9. Siêu âm thận
Kích thước thận bình thường khi chưa có suy thận. Thận teo nhỏ đều hai bên khi có suy thận. Mức độteo nhỏtuỳthuộc vào giai đoạn tiến triển của suy thận và tuỳ vào nguyên nhân khởi đầu.
3.10. Sinh thiết thận
Trong giai đoạn chưa có suy thận hoặc suy thận nhẹ độ1,2 có thểtiến hành sinh thiết thận. Qua sinh thiết thận sẽcho biết loại tổn thương mô bệnh học.
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào:
– Phù.

– Protein niệu.
– Hồng cầu niệu.
– Trụniệu.
– Cao huyết áp.
– Urê máu.
– Creatinin máu tăng.
– Hình ảnh X quang chụp thận.
– Tuy nhiên trong giai đoạn tiềm tàng đểchẩn đoán xác định phải sinh thiết thận
4.2. Chẩn đoán phân biệt
– Viêm thận bểthận mạn tính. Trong viêm thận bểthận mạn bệnh nhân thường có tiền sửviêm nhiễm tiết niệu, sỏi thận – tiết niệu nhưng không có phù, Protein niệu thấp, ít khi quá lg/24h, bạch cầu niệu nhiều, có vi khuẩn niệu. Nếu có trụ
thì là trụbạch cầu. Hai thận to nhỏkhông đều, bờthận thường gồghề, đài thận bểthận có thểgiãn rộng (chụp UIV).
– Xơmạch thận lành tính (tức là bệnh cao huyết áp) trong viêm cầu thận mạn, Protein niệu thường xuất hiện trước khi có cao huyết áp hoặc cùng một lúc. Trong bệnh cao huyết áp protein niệu nếu có thì xuất hiện muộn và sốlượng ít.
– Xơmạch thận ác tính (cao huyết áp ác tính) trong viêm cầu thận mạn kéo dài, hai thận thường teo nhỏvà có thiếu máu, trong cao huyết áp ác tính hai thận không teo nhỏ, bệnh thường tiến triển nhanh, suy thận nặng nhưng không có
thiếu máu nặng.
– Protein niệu lành tính trường hợp này protein niệu thường chỉcó từng lúc, không thường xuyên, không bao giờdẫn đến suy thận nhưviêm cầu thận mạn.
– Viêm cầu thận cấp: bệnh nhân có tiền sửnhiễm khuẩn ởhọng và da, sau đó xuất hiện phù, đái ít, đái máu, cao huyết áp. Chẩn đoán xác định bằng siêu âm hoặc chụp thận nếu hai thận nhỏhơn bình thường là viêm cầu thận mạn.
– Viêm cầu thận cấp tiến triển nhanh: bệnh nhân có tiền sửnhiễm khuẩn ởhọng và da, sau đó xuất hiện phù, đái ít, đái máu, cao huyết áp, urê máu và creatínin máu tàng. Chẩn đoán xác định bằng chụp thận hoặc siêu âm thận, thấy thận nhỏhơn bình thường là viêm cầu thận mạn.
4.3. Chẩn đoán thể
– Thểtiềm tàng:
Dựa vào bệnh nhân có tiền sửbệnh cầu thận, xét nghiệm có hồng cầu niệu, trụ niệu kéo dài. Chẩn đoán chắc chắn dựa vào sinh thiết thận.
– Đợt cấp của viêm cầu thận mạn:
Bệnh nhân có tiền sửviêm cầu thận mạn và có các yếu tốthuận lợi như:
+ Cao huyết áp ác tính

+ Có các đợt nhiễm khuẩn
+ Có thai…
Viêm cầu thận mạn là một bệnh mạn tính do các bệnh tại cầu thận tiến triển, kéo dài hàng tháng, đến hàng năm. Việc phát hiện ra sớm dựa vào bệnh nhân đã bị bệnh cầu thận nhưng có hồng cầu niệu và protein niệu kéo dài và xuất hiện thêm các triệu chứng: phù, cao huyết áp, thiếu máu nên rất dễphát hiện sớm ởcộng đồng.
5. ĐIỀU TRỊ
5.1. Điều trị triệu chứng và biến chứng
– Nghỉngơi, ăn nhạt và dùng lợi tiểu khi có phù và cao huyết áp.
– Khi huyết áp cao thì:
+ Ăn nhạt, hạn chếnước đưa vào.Khi có suy thận cần hạn chếprotid trong khẩu phần thức ăn.
+ Lợi tiểu: Lasix 40mg x 1 viên/24h. Có thểcho liều cao hơn nếu vẫn còn phù.
+ Thuốc hạáp các nhóm thuốc đều dùng được. Khi có suy tim thì không dùng
thuốc chẹn βgiao cảm.
– Niphedipin 20mg x l – 2 viên/24h
– Coversyl 40mg x 1-2 viên/24….
Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt với nhóm ức chếmen chuyển có thểgiúp bảo vệ nhu mô thận lâu dài
– Cho kháng sinh khi có đợt viêm nhiễm:
Cần cho dùng các kháng sinh thích hợp, tránh các kháng sinh độc cho thận, dùng kéo dài từ7 – 14 ngày. Đối với viêm họng thì tốt nhất là Penicilhn hoặc Ampicihn
5.2. Điều trịbệnh chính như
Bệnh toàn thể, hệthống, chuyển hóa: Lupus ban đỏhệthống hoặc đái tháo đường…
5.3. Điều trịbệnh phối hợp như
Hội chứng thận hư(nếu có).
6. PHÒNG BỆNH
6.1. Phòng bệnh viêm cầu thận cấp
Phòng viêm họng và chống các ổnhiễm trùng ởda.
6.2. Phát hiện sớm bệnh bằng cách xét nghiệm định kỳ nước tiểu ởnhững bệnh
nhân bịviêm cầu thận
6.3. Phòng và điều trịcác yếu tốgây viêm cầu thận mạn nặng thêm
– Điều trịcao huyết áp nếu có
– Điều trịcác ổnhiễm khuẩn nếu có

– Hạn chếkhông nên có thai ởnhững bệnh nhân viêm cầu thận mạn
– Hạn chế đạm khi bệnh nhân có biểu hiện suy thận
– Không dùng thuốc độc với thận
Viêm cầu thận mạn là bệnh hay gặp, việc điều trịviêm cầu thận mạn mục đích chính là điều trịbảo tồn, phòng các yếu tốnguy cơdẫn đến sựtiến triển nhanh của bệnh là vấn đềhết sức quan trọng trong quá trình kéo dài cuộc sống của người bệnh.

” Thông tin này chỉ dành cho nhân viên y tế tham khảo, người bệnh không được tự ý áp dụng phương pháp này để chữa bệnh “

Trích: Bệnh học nội khoa, giáo trình Đại học y khoa Thái Nguyên