Cảm mạo xuất hiện trong cả 4 mùa, nhưng hay gặp vào lúc chuyển mùa. Nguyên nhân do chính khí kém, phong xâm phạm vào phần da, phế làm mất công năng tuyên giáng của phế, kết hợp vệ khí bị trở ngại phát sinh các chứng ho, sợ lạnh, sợ gió, nhức đầu, ngạt mũi, mạch phù khẩn.
Người bệnh có biểu hiện sốt nhẹ, sợ lạnh, sợ gió, nhức đầu, có hoặc không có mồ hôi, ngạt mũi, chảy nước mũi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù. Nếu kèm thêm thấp thì người và các khớp xương đau nhức. Phép chữa là phát tán phong hàn (dùng các thuốc tân ôn giải biểu), nếu kèm theo thấp thì thêm thuốc trừ phong thấp.
Sau đây là một số bài thuốc cổ phương trị bệnh này rất hiệu quả:
Cửu vị khương hoạt thang: khương hoạt 6g, phòng phong 6g, thương truật 6g, tế tân 4g, xuyên khung 8g, bạch chỉ 8g, sinh địa 8g, hoàng cầm 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa cảm phong hàn kèm theo người và các khớp xương đau nhức (có thấp).
Ma hoàng thang: ma hoàng 6g, hạnh nhân 8g, quế chi 4g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng cho người nhức đầu, phát sốt, sợ gió, xương khớp đau mỏi, không có mồ hôi, thở khó (suyễn thở).
Quế chi thang: quế chi 12g, thược dược 12g, cam thảo 6g, sinh khương 12g, đại táo (xé nát) 12 quả. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng cho người sợ gió, sợ lạnh, người hâm hấp sốt, mồ hôi tự ra, thở mạnh, nôn khan.
Hương tô tán: hương phụ 80g, tử tô 80g, trần bì 40g, cam thảo 20g. Tán bột. Ngày uống 12g, uống với nước ấm hoặc nước hãm với 3 – 5 lát gừng tươi. Trị cảm mạo, đau đầu, sốt, ngực bụng đầy trướng, ợ hơi, không muốn ăn.
Lá tía tô khô, cà gai leo khô, hương phụ khô đều 80g; trần bì 40g. Tán bột. Mỗi ngày uống 20g, hãm với nước sôi.
Kinh phong bại độc tán: sài hồ 40g, tiền hồ 40g, chỉ sác 40g, xuyên khung 40g, khương hoạt 40g, độc hoạt 40g, phục linh 40g, cát cánh 40g, cam thảo 20g, kinh giới 40g, phòng phong 40g. Tán thành bột. Ngày uống 12 – 20g hoặc sắc uống. Chữa cảm phong hàn kèm theo người và các khớp xương đau nhức (có thấp).
Kết hợp dùng bài thuốc xông với 3 loại dược liệu:
Loại có tinh dầu để sát khuẩn đường hô hấp: lá chanh, lá bưởi, tía tô, kinh giới, bạc hà, sả, tràm, đại bi.
Loại có tác dụng kháng sinh: cúc tần…
Loại có tác dụng hạ sốt: lá tre, lá duối.
Và day bấm các huyệt: phong môn, hợp cốc, khúc trì; nếu nhức đầu, day thêm bách hội, thái dương; có ho, thêm xích trạch, thái uyên; ngạt mũi, thêm nghinh hương…
Vị trí huyệt
Phong môn: dưới mỏm gai đốt sống lưng 2, ra ngang 1,5 tấc.
Hợp cốc: khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.
Khúc trì: co khuỷu tay vào ngực, huyệt ở đầu lằn chỉ nếp gấp khuỷu, nơi bám của cơ ngửa dài, cơ quay 1, cơ ngửa ngắn khớp khuỷu.
Bách hội: nằm ở điểm lõm ngay trên đỉnh đầu, là điểm giao của đường nối hai đỉnh vành tai với đường dọc cơ thể.
Thái dương: chỗ lõm phía đuôi lông mày.
Xích trạch: gấp nếp khuỷu tay lại, huyệt ở chỗ lõm bờ ngoài gân cơ nhị đầu cánh tay, bờ trong phần trên cơ ngửa dài, cơ cánh tay trước.
Thái uyên: trên lằn chỉ ngang cổ tay, nơi chỗ lõm trên động mạch tay quay, dưới huyệt là rãnh mạch tay quay.
Nghinh hương: điểm gặp nhau của đường ngang qua chân cánh mũi và rãnh mũi – miệng.
Theo TS. Nguyễn Đức Quang