Ferlin

Thành phần: cho 1 ml thuốc giọt Ferlin:

Fe sulfate ……………………………….74,64 mg

Tính theo nguyên tố sắt ………………..15 mg

Thiamine hydrochlonde (vitamin B1) 10 mg

Pyndoxine hydrochlonde (vitamm B6) 5 mg

Cyanocobalamine(vitaminbi2)………25mcg

Cho 5 ml thuốc giọt Ferlin:

Fe sulfate …………………………149,34 mg

Tính theo nguyên tố sắt………………30 mg

Thiamine hydrocholoride (vitamine B6 ) 10mg

Cyanocobalamine ( vitamine B12)……. 50mcg

Chỉ định của Ferlin:

Phòng ngưà và điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở trẽ sơ sinh và trẻ em.

Cách sử dụng:

Liều dùng được ánh theo sắt nguyên tố.

Ferlin Thuốc giọt:

Liều bổ sung (phòng bệnh):

Trẻ sinh đủ tháng : lmg/kg thể trọng mỗi ngày, tối đa 15 mg/ngày. Bắt đầu muộn nhất từ tháng thứ tư và uống liên tục ít nhất cho đến khi một tuổi.

Trẻ sinh thiếu tháng: 2 mg/kg thể trọng mỗi ngày, tối đa 15 mg/ngày. Bất đầu muộn nhất từ tháng thứ hai và uống liên tục ít nhất cho đến khi một tuổi .

Liều điều trị: 3 mg/kg thể trọng mỗi ngày chia làm 3-4 cần.

Thời gian điều tri tùy theo nguyên nhân và dính trạng thiếu hụt sắt nhưng nhìn chung thời gian điều tối với sắt đang uống cần khoảng 4-6 tháng để hài phục thiều máu do thiếu sắt không biến chứng.

Ferin syro:

Liều bổ sung: Tương đương theo RDA: 10-15 mg mỗi ngày.

Liều điều trị : 3 mg/kg thể trọng mỗi ngày chia làm 3-4 cần.

Thời gian điều tri tùy theo nguyên nhân và tình trạng thiếu máu do thiếu sắt nhlmg nhìn chung thời gian điều tri với sắt dạng uống cần khoảng 4-6 thắng để hời phục thiếu máu do thiếu sắt không biến chứng.

Chống chỉ định:

Bệnh nhiễm sắc tố sắt tiên phát, loét đa dày, viêm ruột từng vùng và viêm loét đại tràng.

Thận trọng lúc dùng:

Không sử dụng sắt để điều trị thiếu máu tan huyết trừ trường họp cũng bi tình trạng thiếu sắt. Không nên dùng liều điều trị quá sáu tháng nếu không có sự theo dõi của thầy thuốc. Không nên dùng sắt dạng tiêm kết hợp với sắt dạng uống để tránh tình trạng quá thừa sắt. Không nên dùng thuốc cho những bệnh nhân thường xuyên được truyền máu, vì trong hemoglobin của hồng cầu được truyền có chứa một luống sắt đáng kể.

Folic acid nên đuốc dùng thận trọng cho những bệnh nhân bi thiếu máu chưa được chẩn đoán vì có thể làm che lấp triệu chứmg thiếu máu ác tính đưa đến tiến triển những biến chứng thần kinh.

Phản ứng phụ:

Do tác động làm săn se, khi dùng sắt dạng uống có thể gây kích ứng dạ dày, đau bụng với buồn nôn và nôn mửa. Những tác dụng phụ kích ứng này thường do lượng sắt nguyên tố uống vào hơn là do dạng bào chế sử dụng. Những tác dụng phụ khác có thể là tiêu chảy hoặc táo bón. Có thể làm giảm các tác dụng phụ bằng cách uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn hoặc khởi đầu dùng thuốc với liều thấp và tăng liều dần đần.

Có thể làm răng đổi màu tạm thời.

Có thể xuất hiện phân sẫm màu. Dùng foac acid điều tri trong thời gian dài có thể làm giảm luống vitamin B 12 trong huyết thanh.

Tương tác thuốc:

Sử dụng đồng thời các thuốc kháng acid và sắt dạng uống có thể làm giảm hấp thu sắt.

Khi sử dụng đồng thời, sự hấp thu của các muối sắt và các tetracycline đều bi giảm. Đáp ứng với sắt có thể chậm hơn nếu dùng chung với chloram-phenicol. Muối sắt cũng đuốc ghi nhận làm giảm hấp thu và do đó làm giảm sinh khả dụng và hiệu quả lâm sàng của levodopa với carbidopa, meth-yldopa, penicillamine, và một số quinolone (ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin). Không nên uống các chế phẩm có chứa sắt cùng lúc hoặc trong vòng 2 giờ sau khi dùng các thuốc trên.

Sử dụng đồng thời chloramphenicol và folic acid cho những bệnh nhân thiếu hụt folat có thể gây đối kháng với đáp ứng tạo huyết của folic acid.

Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, không quá 30oc.