Lá lức

Lá phơi hay sấy khô của cây Lức (Pluchea pteropoda Hemsl.), họ Cúc (Asteraceae).

Mô tả Lá lức:

Lá mọc so le, hình bầu dục hay hình trứng ngược, hầu như không cuống, dài 3 – 4 cm, rộng 1-2 cm, mép có răng cưa, phiến lá dày, láng ở mặt trên, mặt dưới xanh nhạt hơn mặt trên, vò có mùi thơm. 

Cây lá lức

Cây lá lức

Vi phẫu:

Gân lá hai mặt lồi. Phần gân chính gồm có biểu bì trên và biểu bì dưới, kế tiếp là lớp mô dày gốc. Libe-gỗ xếp thành 4 bó hình vòng cung. Mỗi bó có 1 vòng mô cứng bao bên ngoài. Bó libe-gỗ có cấu tạo gồm gỗ ở trên, libe ở giữa, đám mô cứng ở dưới và bao quanh bó libe-gỗ. Lớp mô mềm giậu có ở dưới biểu bì của mặt trên và mặt dưới lá.

Bột:

Bột có xanh lục đậm, mùi thơm, vị chua hơi mặn. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì mang lỗ khí. Lông che chở đa bào 1 dãy gồm 3 – 5 tế bào cong queo. Mảnh mạch vạch, mạch điểm.

Độ ẩm:

Không quá 13% (Phụ luc 9.6).

Tạp chất (Phụ lục 12.11)

Thân còn sót lại: Không quá 2%.
Tạp chất khác: Không quá 1%.

Chất chiết được trong dược liệu:

Không ít hơn 3,5% tính theo dược liệu khô kiệt (Phụ lục 12.10).
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.

Bảo quản

Để nơi khô, tránh mốc

Tính vị, quy kinh:

Khổ, vị hàn. Vào các kinh can, đởm

Công năng, chủ trị lá lức:

Phát tán phong nhiệt, giải uất. Chủ trị: ngoại cảm phong nhiệt phát sốt, hơi rét, nhức đầu, khát nước, tức ngực, khó chịu.

Cách dùng, liều lượng:

Ngày dùng 8 – 20 g, dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác

Kiêng kỵ:

Hư hoả không nên dùng