Thành phần của Magnesi-B6:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Magnesi lactat dihydrat 75 mg (tương đương 1,97 mmol hay 48 mg Mg2+)
Pyridoxin hydroclorid (vitamin B6) 5 mg
Chỉ định của Magnesi-B6:
Điều trị các trường hợp thiếu magnesi huyết nặng, riêng biệt hay kết hợp.
Điều trị các rối loạn chức năng trong những cơn lo âu đi kèm với tăng thông khí (hay còn gọi là tạng co giật).
Liều lượng và cách dùng:
Thiếu magnesi huyết nặng: người lớn uống 6 viên/ngày.
Tạng co giật: người lớn uống 4 viên/ngày.
Nên chia liều dùng làm 2-3 lần mỗi ngày (vào các bữa sáng, trưa và chiều), uống thuốc với một ly nước đầy.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/ phút.
Lưu ý và thận trọng:
Không dùng chung với bất kỳ thuốc khác có chứa magnesi hay vitamin B6.
Khi có thiếu calci đi kèm thì cần phải bù magnesi trước khi bù calci.
Thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân suy thận.
Sử dụng trên phụ nữ có thai và đang cho con bú: Chỉ nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết. Do magnesi được bài tiết qua sữa mẹ, không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc:
Tránh dùng magnesi kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphat và calci là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesi tại ruột non.
Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracyclin đường uống thì phải uống hai loại thuốc cách nhau ít nhất 3 giờ.
Không phối hợp với levodopa vì vitamin B6 ức chế tác dụng của levodopa.
Tác dụng không mong muốn:
Có thể xảy ra tiêu chảy và đau bụng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Dược lực học và dược động học:
Magnesi lactat dihydrat
– Magnesi là một ion dương có nhiều trong nội bào. Magnesi làm giảm tính kích thích của nơron và sự dẫn truyền nơron cơ. Magnesi tham gia vào nhiều phản ứng men.
– Magnesi lactat dihydrat được sử dụng đường uống như một nguồn bổ sung Mg2+ trong điều trị thiếu hụt magnesi.
Vitamin B6
– Vitamin B6 là một vitamin tan trong nước tồn tại dưới 3 dạng (pyridoxin, pyridoxal và pyridoxamin). Khi vào cơ thể, chúng biến đổi thành pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Ngoài ra, chúng còn tham gia tổng hợp acid gamma-aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin. Nhu cầu pyridoxin hàng ngày cho người lớn khoảng 1,6 – 2 mg, là lượng có trong khẩu phần ăn bình thường.
– Nhu cầu pyridoxin ở trẻ em là 0,3 – 2 mg, và người mang thai hoặc cho con bú là 2,1 – 2,2 mg.
Dược động học
Magnesi lactat dihydrat
– Magnesi hấp thu chậm và không hoàn toàn qua đường tiêu hóa, ngay cả những dạng muối tan. Chỉ khoảng 1/3 lượng magnesi được hấp thu qua ruột non sau khi uống.
– Khoảng 25-30% magnesi gắn với protein huyết tương.
– Magnesi dùng đường uống được thải trừ trong nước tiểu (đối với phần được hấp thu) và trong phân (đối với phần không được hấp thu). Một lượng nhỏ magnesi được tìm thấy trong sữa mẹ. Magnesi qua được nhau thai.
Pyridoxin
Pyridoxin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa sau khi uống và được biến đổi thành các dạng có hoạt tính gồm pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat. Các chất này phần lớn dự trữ ở gan và bị oxy hóa thành acid 4-pyridoxic và các chất chuyển hóa không hoạt tính khác, và được thải trừ trong nước tiểu. Khi liều dùng vượt quá nhu cầu của cơ thể, lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Pyridoxal qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ.
Qúa liều:
Triệu chứng: Không có thông tin về quá liều do thuốc.
Xử trí: Nếu có quá liều xảy ra, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.