Thành phần Thuốc Duphalac 667g/l:
Cho 1gói
Lactulose 10g
Dược lực học:
Thuốc nhuận trường thẩm thấu, hạ ammoniac huyết.
Lactulose bị thủy phân bởi các enzyme của vi khuẩn thành các acide hữu cơ, gây giảm pH ở đoạn giữa của kết tràng. Do sự hấp thu ammoniac ở ruột tăng theo pH, việc pH ở kết tràng giảm dưới tác dụng của lactulose sẽ kéo theo giảm hấp thu ammoniac. pH ở kết tràng giảm do lactulose kéo theo sự khuếch tán của ammoniac từ máu vào ruột. Mặt khác trong môi trường acide, ammoniac ở kết tràng (NH3), là dạng có thể khuếch tán được sẽ chuyển thành muối ammoni (NH4) là dạng không khuếch tán được, điều này sẽ cản trở việc ammoniac phân tán vào máu.
Sự acide hóa môi trường trong ruột sẽ làm kích thích nhu động ruột, điều này cho phép đào thải ammoniac ra khỏi cơ thể nhanh hơn.
Dược động học:
Lactulose là một disaccharide tổng hợp. Sau khi uống, chất này đi qua phần trên của ống tiêu hóa mà không bị thay đổi, không bị hấp thu. Ở kết tràng, dưới tác dụng của các vi khuẩn phân giải đường, lactulose được chuyển thành các acide hữu cơ (acide lactique và acide acétique), các chất này sau đó được đào thải qua phân.
Chỉ định Thuốc Duphalac 667g/l:
– Điều trị triệu chứng táo bón.
– Bệnh não gan.
Chống chỉ định:
– Các bệnh lý đại tràng viêm thực thể (như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn…), hội chứng tắc hoặc bán tắc, hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.
– Chế độ kiêng galactose do trong thành phần của thuốc có một loại đường tương tự (8%).
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng:
Không nên điều trị táo bón bằng thuốc dài hạn.
Dùng thuốc trong chứng táo bón chỉ là một hỗ trợ cho việc điều trị bằng chế độ vệ sinh và ăn uống :
– Ăn thức ăn giàu chất sợi và uống nhiều nước,
– Tăng vận động và tập thói quen đi cầu.
Ở nhũ nhi và trẻ em, chỉ kê toa thuốc nhuận trường khi thật sự cần thiết, do có nguy cơ làm mất phản xạ đi cầu bình thường ở trẻ.
Có thể kê toa Duphalac dạng dung dịch cho bệnh nhân tiểu đường, do trong thành phần không có glucose.
Tác dụng ngoại ý:
– Trướng bụng và phân lỏng : các rối loạn này có thể xảy ra vào thời gian đầu điều trị, các hiện tượng này sẽ ngưng khi điều chỉnh liều thích hợp.
– Hiếm khi bị ngứa, đau hậu môn, sụt cân vừa phải.
Liều lượng và cách dùng:
Đường sử dụng : uống hoặc bơm hậu môn.
Duphalac có thể được uống nguyên chất hoặc pha loãng với thức uống.
Một muỗng canh Duphalac dung dịch uống bằng 1 gói, bằng 10 g lactulose.
Táo bón :
Liều dùng nên được điều chỉnh ở từng bệnh nhân theo kết quả điều trị thu được.
Liều trung bình hàng ngày như sau :
– Nhũ nhi từ 0 đến 12 tháng : 1 muỗng café/ngày.
– Trẻ từ 1 đến 6 tuổi : 1 đến 2 muỗng café/ngày.
– Trẻ từ 7 đến 14 tuổi :
điều trị tấn công : 1 gói/ngày, hay 1 muỗng canh/ngày,
điều trị duy trì : 2 muỗng café/ngày.
– Người lớn :
điều trị tấn công : 1 đến 3 gói/ngày, hay 1 đến 3 muỗng canh/ngày,
điều trị duy trì : 2 đến 5 muỗng café/ngày.
Giảm liều nếu bị tiêu chảy.
Bệnh não gan:
Trong mọi trường hợp, liều lý tưởng là liều giúp cho đi phân mềm 2 lần/ngày.
Thời gian điều trị thay đổi theo triệu chứng bệnh.
– Điều trị ngoại trú :
Người lớn : 1 đến 2 gói x 3 lần/ngày, điều trị dài hạn.
– Điều trị ở bệnh viện trường hợp bệnh nhân bị hôn mê hoặc tiền hôn mê :
Điều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa :
– thông dạ dày : 6-10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước,
– thụt rửa với ống thông có bong bóng : pha 300 ml thuốc với 700 ml nước ấm và thụt giữ trong 20 phút đến 1 giờ ; sau 12 giờ có thể lặp lại thao tác nếu cần.
Điều trị chuyển tiếp đường uống : 1 đến 2 gói x 3 lần/ngày.
Qúa liều:
Triệu chứng : tiêu chảy.
Xử lý : ngưng điều trị.